Đô thị hóa - Được và mất - pdf 13

Download miễn phí Đô thị hóa - Được và mất



Nông thôn Việt Nam là chiếc nôi sản sinh, nuôi dưỡng, bảo vệ văn hoá dân tộc ngàn năm. Những năm qua, một số yếu tố tiến bộ của văn hoá đô thị đã lan toả về nông thôn, tạo nên những sắc thái mới trong đời sống, sinh hoạt tinh thần của người nông dân và cộng đồng làng xã. Nhiều loại hình, giá trị văn hoá ở nông thôn cũng được giới thiệu rộng rãi, thuận lợi hơn ở các đô thị. Đó là mặt thuận. Mặt chưa thuận là, do thiếu chuẩn bị, thiếu định hướng, chọn lọc và do cả những bất cập trong công tác qui hoạch, quản lý văn hoá, không ít những yếu tố phi văn hoá, phản văn hoá, từ đô thị và từ các phương tiện truyền thông, đặc biệt từ internet, đã thâm nhập vào đời sống nông thôn, đưa tới những vấn nạn xã hội đáng suy nghĩ.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đô thị hoá, từ đô thị  mở rộng không gian và diện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là nông thôn trong cả nước .
HÌNH 1
Hình 1 cho thấy dân số đô thị tăng trưởng giữa năm 1950 đến năm 2000. Năm 1950, ít hơn 30% dân số thế giới sống tại các thành phố. Con số này đã tăng đến 47% trong năm 2000 (2,8 tỷ người), và dự kiến sẽ tăng lên 60% vào năm 2025.
Một số nước điển hình:
- Chủ yếu diễn ra tại các nước đang phát triển nằm ở Nam bán cầu, với làn sóng người từ các vùng nông thôn đổ về thành phố, dẫn tới việc hình thành các trung tâm đô thị lớn mà người ta vẫn gọi mà các megacity
In 1950, less than 30% of the world's population lived in cities.
- Những nơi có tỉ lệ đô thị hoá cao nhất : Châu Âu, Bắc Mỹ chiếm vị trí hàng đầu với ¾ dân số sống ở thành thị. đặc biệt là châu Mỹ la tinh 78% dân số sống ở đô thị.
-Các quốc gia phát triển có một tỷ lệ cao của cư dân đô thị ít hơn so với các nước phát triển. However, urbanization is occurring rapidly in many less developed countries, and it is expected that most urban growth will occur in less developed countries during the next decades.Tuy nhiên, là đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trong nhiều hơn các nước phát triển, và dự kiến rằng tăng trưởng đô thị nhất sẽ xảy ra trong các nước kém phát triển trong nhiều thập kỷ tiếp theo.
- Liên Hiệp Quốc xác định các khu định cư của hơn 20.000 như đô thị, và những người có hơn 100.000 như các thành phố. The United States defines an urbanized area as a city and surrounding area, with a minimum population of 50,000. Hoa Kỳ xác định một khu vực đô thị hóa như là một thành phố và khu vực xung quanh, với dân số tối thiểu là 50.000. A metropolitan area includes both urban areas and rural areas that are socially and economically integrated with a particular city.Một khu vực đô thị bao gồm cả các khu vực thành thị và nông thôn được xã hội và kinh tế tích hợp với một thành phố cụ thể.
Cities with over 5 million inhabitants are known as megacities. Các thành phố có hơn 5 triệu dân được biết đến như là megacities. There were 41 in the year 2000. Có 41 trong năm 2000. This number is expected to grow as the population increases in the next few decades. Con số này dự kiến sẽ phát triển như là tăng dân số trong những thập kỷ tới. It is predicted that by the year 2015, 50 megacities will exist, and 23 of these are expected to have over 10 million people. Đó là đoán rằng đến năm 2015, 50 megacities sẽ tồn tại, và 23 trong số này dự kiến sẽ có hơn 10 triệu người. Table I is a list of the world's 25 largest cities in 1995. Đây là một bảng danh sách của 25 thành phố lớn nhất thế giới vào năm 1995.
The World's 25 Largest Cities, 1995 Thế giới của 25 thành phố lớn nhất, 1995
Population (Millions) Dân số (triệu)
Tokyo, Japan Tokyo, Nhật Bản
26.8 26,8
Sao Paulo, Brazil Sao Paulo, Brazil
16.4 16,4
New York, USA New York, USA
16.3 16,3
Mexico City, Mexico Thành phố Mexico, Mexico
15.6 15,6
Bombay, India Bombay, Ấn Độ
15.1 15,1
Shanghai, China Thượng Hải, Trung Quốc
15.1 15,1
Los Angeles, USA Los Angeles, Hoa Kỳ
12.4 12,4
Beijing, China Bắc Kinh, Trung Quốc
12.4 12,4
Calcutta, India Calcutta, Ấn Độ
11.7 11,7
Seoul, South Korea Seoul, Hàn Quốc
11.6 11,6
Jakarta, Indonesia Jakarta, Indonesia
11.5 11,5
Buenos Aires, Argentina Buenos Aires, Argentina
11.0 11,0
Tianjin, China Thiên Tân, Trung Quốc
10.7 10,7
Osaka, Japan Osaka, Nhật Bản
10.6 10,6
Lagos, Nigeria Lagos, Nigeria
10.3 10,3
Rio de Janeiro, Brazil Rio de Janeiro, Brazil
9.9 9,9
Delhi, India Delhi, Ấn Độ
9.9 9,9
Karachi, Pakistan Karachi, Pakistan
9.9 9,9
Cairo, Egypt Cairo, Ai Cập
9.7 9,7
Paris, France Paris, Pháp
9.5 9,5
Metropolitan Manila, Philippines Metropolitan Manila, Philippines
9.3 9,3
Moscow, Russia Matxcơva, Nga
9.2 9,2
Dhaka, Bangladesh Dhaka, Bangladesh
7.8 7,8
Istanbul, Turkey Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
7.8 7,8
Lima, Peru Lima, Peru
7.2 7,2
Table I, Source: United Nations, Population Division. World Urbanization Prospects . Bảng I, Nguồn: Liên Hiệp Quốc, Dân số phận thế giới đô thị. Triển vọng. 1994 1994
Cities with over 5 million inhabitants are known as megacities.2.Tổng quan về ĐTH ở Việt Nam-ĐTH thông qua những con số:
- Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả nước mới có khoảng 500 đô thị (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm 2000 con số này lên 649 và năm 2003 là 656 đô thị. Tính đến nay, cả nước có khoảng 700 đô thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh, 45 thị xã và trên 500 thị trấn. Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia: Các đô thị trung tâm quốc gia gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế. Các đô thị trung tâm vùng gồm các thành phố như: Cần Thơ, Biên Hoà, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Hoà Bình… Các đô thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm hành chính-chính trị, kinh tế, văn hoá, du lịch-dịch vụ, đầu mối giao thông; và các đô thị trung tâm huyện; đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn đô thị mới. Hiện nay, tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta dưới 40%,
theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 con số này sẽ 56-60%, đến năm 2020 là 80%.
- Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Mục tiêu đề ra cho diện tích bình quân đầu người là 100m2/người. Nếu đạt tỷ lệ 100m2/người, Việt Nam cần có khoảng 450.000ha đất đô thị, nhưng hiện nay, diện tích đất đô thị chỉ có 105.000ha, bằng 1/4 so với yêu cầu. Với tốc độ phát triển và dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá.
- Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số ở thành thị tăng cao: Quá trình đô thị hoá nhanh cùng với sự thay đổi điều kiện sống đã làm cho một bộ phận dân cư ở nông thôn di cư mạnh ra các đô thị. Số dân cư sống ở thành thị tăng đột biến với mật độ dân cư dày đặc gây mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, đồng thời đặt ra những vấn đề nan giải về giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp. Theo thống kê của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), người di cư nông thôn chiếm tới 1/3 dân số của TP Hồ Chí Minh và 1/10 dân số của Hà Nội và làn sóng này vẫn đang tiếp tục không ngừng chảy. Dự kiến dân số đô thị của Hà Nội đến năm 2010 sẽ là 3,9 - 4,2 triệu người, năm 2020 là 7,9 - 8,5 triệu người; còn với TP Hồ Chí Minh năm 2010 là 10 triệu người, đến 2025 là 16-17 triệu người.
- Tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo: Trong quá trình hội nhập và phát triển, người dân đô thị cần có trình độ văn hoá tay nghề cao để tiếp cận với khoa học kỹ thuật – công nghệ và đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng lao động. Song...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status