Luận án Nghiên cứu bón đạm vào thời kỳ làm đòng cho lúa vụ xuân tại Thái Nguyên - pdf 14

Download miễn phí Luận án Nghiên cứu bón đạm vào thời kỳ làm đòng cho lúa vụ xuân tại Thái Nguyên



Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời Thank ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
4. Điểm mới của đề tài 4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ cở khoa học của đề tài 5
1.2. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới 7
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về bón phân đa lượng cho lúa 7
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về liều lượng, thời gian và hiệu quả sử dụng đạm của lúa 9
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử 12
dụng đạm của lúa
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu về bón đạm theo tình trạng dinh dưỡng của lúa19
1.3. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa trên ở Việt Nam 26
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu về bón phân đa lượn g cho lúa 26
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu về liều lượng, thời gian và hiệu quả sử dụng đạm của lúa 30
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đạm của lúa 34
1.3.4. Tổng quan nghiên cứu về bón đạm theo tình t rạng dinh dưỡng của lúa41
1.4. Tình hình sản xuất lúa và sử dụng phân bón ở Thái Nguyên 43
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa ở Thái Nguyên 43
1.4.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa vụ Xuân ở Thái Nguyên 44
1.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu 46
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 48
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 48
2.2. Nội dung nghiên cứu 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu 49
2.3.1. Khung nghiên cứu 49
2.3.2. Điều kiện đất thí nghiệm 49
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 50
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 54
2.3.5. Kỹ thuật chăm sóc 58
2.4. Phương pháp phân tích đất 58
2.5. Phương pháp phân tích số liệu 58
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 59
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa vụ Xuân tại Thái Nguyên59
3.1.1. Điều kiện thời tiết - khí hậu vụ Xuân giai đoạn 2005 đến 2007 59
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển của lúa vụ Xuân 60
3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tình hình sâu bệnh hại lúa 67
3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất lúa và hàm lượng protein trong gạo 67
3.1.5. Hiệu quả sử dụng đạm và hiệu quả kinh tế của các công thức bón đạm cho lúa vụ Xuân79
3.2. Ảnh hưởng của thời gian bón đạm thúc đòng đến yếu tố cấu thành
năng suất, năng suất lúa và hàm lượng protein trong gạo vụ Xuân85
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian bón đạm thúc đòng đến yếu tố cấu thành năng suất lúa 85
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian bón đạm thúc đòng đến năng suất lúa,
hàm lượng protein trong gạo và lượng đạm hấp thu của lúa91
3.3. Xác định lượng đạm bón đón đòng cho lúa vụ Xuân trên cơ sở đánh
giá tình trạng dinh dưỡng đạm của lúa95
3.3.1. Xác định đường giới hạn đạm cho sinh trưởng tối ưu của lúa vụ Xuân tại Thái Nguyên
3.3.2. Xác định lượng đạm bón đón đòng cho lúa vụ Xuân trên cơ sở đánh giá tình trạng dinh dưỡng đạm của lúa thông qua chỉ số diệp lục và màu sắc lá 108
3.4. Ứng dụng phương pháp bón đạm đón đòng theo chỉ số diệp lục,màu sắc lá trên đồng ruộng và xây dựng mô hình sản xuất lúa áp dụng phương pháp bón đạm mới 126
3.4.1. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bón đạm đón đòng theo chỉ số diệp lục và màu sắc lá126
3.4.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa áp dụng phương pháp bón đạm theo màu sắc lá132
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 134
1. Kết luận 134
2. Đề nghị 135
Danh mục các công trình liên quan đến đề tài đã được công bố 136
Tài liệu tham khảo 137
Phần phụ lục 154



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

dưỡng
đạm của cây. Khi lượng dinh dưỡng trong cây thấp thì bón đạm cho hiệu quả cao
hơn tương tự như kết luận của Dobermann và cs., (2002)[77]; Hung, (2006)[91];
Kim, (2004)[98].
* So sánh hiệu quả của tổng lượng đạm bón cho lúa
Giống Khang dân 18: Năng suất từ công thức 3 đến công thức 7 cao hơn
công thức 1, 2 cho thấy, để đạt được năng suất cao cần bón ít nhất là 70 kg N/ha.
Công thức 3 có năng suất đạt 51,85 tạ/ha, cao hơn công thức 5 là 6,25 tạ/ha chứng
tỏ khi cùng bón 70 kg N/ha, trong đó bón lót 40 kg N/ha thì bón đạm đón đòng cho
hiệu quả cao hơn so với bón đạm thúc đẻ. Năng suất của công thức 4 sai khác
không có ý nghĩa thống kê so với công thức 6, có nghĩa là cùng bón 100 kg N/ha
chia làm hai thời kỳ: Bón lót 40 kg N + 60 kg N đón đòng có hiệu quả tương
đương công thức bón lót 40 kg N + 30 kg N thúc đẻ + 30 kg N đón đòng.
77
Giống Việt lai 20 có năng suất trung bình đạt 52,35 tạ/ha tuy cao hơn chắc
chắn giống Khang dân 18 nhưng biến động giữa các công thức có xu hướng tương
tự như giống Khang dân 18. Công thức 1 có năng suất là 36,26 tạ/ha tương đương
công thức 1 của giống Khang dân 18 (36,71 tạ/ha), năng suất từ công thức 2 đến
công thức 7 cao hơn giống Khang dân 18 khá nhiều, điều đó khẳng định bón đạm
làm năng suất của giống Việt lai 20 tăng nhiều hơn giống Khang dân 18. Nghiên
cứu của Phạm Văn Cường và cs., (2005)[8] kết luận: Ở mức đạm thấp năng suất
của lúa lai và lúa thuần không khác nhau. Khi tăng mức đạm lên 120 - 180 N thì
năng suất của giống lai cao hơn giống thuần. Sở dĩ có sự khác biệt này là do sự
vượt trội của các giống lai cả về khả năng hấp thu đạm, diện tích lá và cường độ
quang hợp. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ và cs., (1996)[3] trên đất phù sa sông
Hồng cho thấy, bón đạm làm năng suất lúa lai tăng 40,1%, trong khi giống CR203
chỉ tăng 22,3%.
Như vậy để lúa vụ Xuân đạt năng suất cao, giảm chi phí đầu tư cần bón 70
kg N/ha (trên nền 10 tấn phân chuồng + 80 kg P2O5 + 100 kg K2O) cho cả giống
lúa lai và giống lúa thuần. Trong đó bón lót 40 kg N/ha + 30 kg N/ha bón đón đòng
là tốt nhất.
3.1.4.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hàm lượng protein trong gạo
Hàm lượng protein trong gạo tương quan rất chặt với chất lượng cơm khi
nấu (Taira, 1995[143]). Chikubu và cs., (1985)[62] khẳng định khi hàm lượng
protein quá cao thì chất lượng cơm giảm. Hàm lượng protein trong gạo của các
công thức thí nghiệm thể hiện qua bảng 3.7.
* Ảnh hưởng của lượng đạm bón lót và bón thúc đẻ
Hàm lượng protein của công thức 2 (bón lót 40 kg N/ha) đạt 5,94 – 6,27%
(giống Khang dân 18); 6,47 – 6,64% (giống Việt lai 20) sai khác không có ý nghĩa
thống kê so với công thức 1 (không bón đạm). Điều đó chứng tỏ bón đạm trước khi
cấy không ảnh hưởng đến hàm lượng protein trong gạo.
78
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm đến hàm lƣợng protein thô trong
gạo vụ Xuân năm 2005 và 2006
(ĐVT: %)
Vụ, giống
Công thức
Vụ Xuân 2005 Vụ Xuân 2006 Trung bình 2 vụ
Khang
dân 18
Việt lai
20
Khang
dân 18
Việt lai
20
Khang
dân 18
Việt lai
20
1 6,00 6,18 5,80 6,13 5,90 6,16
2 6,27 6,64 5,94 6,47 6,10 6,56
3 7,51 7,58 7,38 7,08 7,44 7,33
4 8,48 8,23 7,89 7,65 8,19 7,94
5 6,50 6,85 6,28 6,66 6,39 6,75
6 7,28 7,60 7,41 7,64 7,34 7,62
7 8,24 8,57 8,07 8,05 8,15 8,31
Trung bình 7,18 7,38 6,97 7,10 7,07 7,24
CV (%) 5,41 3,65 5,91 7,16 3,97 4,83
LSD05 (CT) 0,69 0,48 0,73 0,90 0,50 0,62
LSD05 (giống)
0,171 0,249 0,162
CT x Giống ns ns ns
(CT: công thức, ns: không có ý nghĩa thống kê, x:tương tác)
Bón đạm vào thời kỳ đẻ nhánh 30 kg N/ha (CT5) có hàm lượng protein sai
khác không có ý nghĩa thống kê so với công thức không được bón đạm thúc đẻ
(CT2). Nghiên cứu của Hung, (2006)[91]; Kim, (2004)[98] ở Hàn quốc cũng cho
kết quả tương tự. Họ giải thích: Lượng đạm bón ở giai đoạn đầu tác dụng chủ yếu
đến hình thành nhánh và Dw ở các cơ quan sinh trưởng sinh dưỡng, ít được vận
chuyển về hạt nên không làm biến động về hàm lượng protein trong gạo.
* Ảnh hưởng của lượng đạm đón đòng
Đối với nhóm công thức không bón đạm thúc đẻ (CT 2, 3, 4): Hàm lượng
protein thô trong gạo tăng theo lượng đạm bón. Bón 30 kg N/ha có hàm lượng
79
protein cao hơn rõ ràng so với không bón đạm đón đòng ở cả giống Khang dân 18
và Việt lai 20. Bón 60 kg N/ha có hàm lượng protein thô là 8,19% (giống Khang
dân 18); 7,94% (giống Việt lai 20) cao hơn chắc chắn công thức bón 30 kg N/ha.
Đối với nhóm công thức được bón thúc đẻ 30 kg N/ha (CT 5, 6, 7): Hàm
lượng protein thô dao động từ 6,39 – 8,15% (giống Khang dân 18); 6,75 – 8,31%
(giống Việt lai 20). Ảnh hưởng của lượng đạm bón đón đòng tương tự như các
công thức không bón đạm thúc đẻ.
3.1.5. Hiệu quả sử dụng đạm và hiệu quả kinh tế của các công thức bón đạm
cho lúa vụ Xuân
3.1.5.1. Hiệu quả sử dụng đạm của giống Khang dân 18
Hiệu quả sử dụng đạm được tính qua 2 chỉ tiêu là hệ số sử dụng đạm (phần
trăm lượng đạm hấp thu so với lượng đạm bón) và hiệu suất sử dụng đạm (lượng
thóc tăng khi bón 1 kg N), kết quả thí nghiệm thể hiện qua bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng đạm của giống Khang dân 18 vụ Xuân năm 2005
và 2006 (số liệu trung bình 2 vụ)
Công thức Tổng lƣợng
đạm hút
(kg N/ha)
Hệ số sử dụng đạm (%) Hiệu suất sử dụng đạm
(kg thóc/kg N)
Chung TKLĐ Chung TKLĐ
1 49,2 - - - -
2 65,8 41,5 - 19,6 -
3 89,1 57,0 77,7 21,6 24,3
4 99,7 50,5 56,5 17,5 16,1
5 78,0 41,1 - 12,7 -
6 98,7 49,5 69,0 15,4 21,6
7 103,3 41,6 42,2 11,7 10,6
(TKLĐ: Thời kỳ làm đòng)
80
* Hiệu quả sử dụng đạm bón trước khi cấy
Tổng lượng đạm giống Khang dân 18 hấp thu biến động từ 49,2 – 103,3 kg
N/ha. Công thức 1 không được bón đạm nên toàn bộ 49,2 kg N/ha lúa hút là do đất
cung cấp. Bón đạm trước khi cấy 40 kg N/ha (CT2) có lượng đạm hấp thu đạt 65,8
kg N/ha, cao hơn công thức 1 là 16,6 kg N/ha, lượng đạm chênh lệch này do lúa
lấy được từ phân bón. Từ đó ta tính được hệ số sử dụng đạm là 41,5%. Tương tự,
hiệu suất sử dụng đạm là 19,6 kg thóc/kg N.
* Hiệu quả sử dụng đạm bón ở thời kỳ đẻ nhánh
Chênh lệch giữa lượng đạm cây hút của công thức 5 và công thức 2 chính là
lượng đạm cây lấy từ bón thúc đẻ. Kết quả là khi bón 30 kg N/ha cây chỉ hút được
12,2 kg N đạt 40,7%. Từ chênh lệch về năng suất giữa công thức 2 và công thức 5
ta tính được hiệu suất sử dụng đạm là 3,5 kg thóc/kg N.
* Hiệu quả sử dụng đạm bón đón đòng
Đối với nhóm công thức không bón đạm thúc đẻ (CT 2, 3, 4): Bón 30 kg
N/ha có hệ số sử dụng đạm cao nhất là 77,7%; hiệu suất sử dụng đạm là 24,3 kg
thóc/kg N. Công thức bón 60 kg N/ha có hệ số sử dụng đạm là 56,5% và hiệu suất
sử dụng đạm là 16,1 kg thóc/kg N. Như vậy hiệu quả sử dụng đạm phụ thuộc vào
lượng đạm bón.
Đối với nhóm công thức được bón thúc đẻ 30 kg N/ha (CT 5, 6, 7): Hệ số sử
dụng đạm của công thức bón đón đòng 30 kg N/ha đạt 69%; hiệu suất sử dụng đạm
là 21,6 kg thóc/kg N. Bón 60 kg N/ha có hệ số sử dụng đạm là 42,2%; hiệu suất sử
dụng đạm là 10,6 kg thóc/kg N. Ở nhóm này hiệu quả sử dụng đạm của công thức
bón 60 kg N/ha cũng thấp hơ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status