Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam



-Trong hệ thống tài chính, song song với hệ thống ngân hàng đã tồn
tại lâu đời với vai trò chủ yếu là kênh dẫn vốn ngắn hạn thì h ệ thống các
tổ chức đầu tư tài chính phi ngân hàng đang và sẽ trở thành một kênh dẫn
vốn dài hạn quan trọng phục vụ cho nhu cầu đầu tư của dân chúng và huy
động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Các tổ chức đầu tư này chủ yếu bao
gồm các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí và bảo hiểm xã hội, và các quỹ
đầu tư tín thác.
- Thế mạnh của các tổ chức đầu tư tài chính này bắt nguồn từ khả
năng huy động vốn lớn, dài hạn, trình độ quản lý đầu tư, phân tích cũng
như đánh giá đầu tư chuyên nghiệp nhờ chuyên nghiệp hóa cao. Điều này
không chỉ tạo ra mức lợi nhuận và rủi ro tối ưu cho nhà đầu tư mà còn
giúp tăng hàng hóa cho thị trường và bảo vệ quyền lợi của nha đầu tư tốt
hơn nhờ khả năng tham gia mạnh mẽ vào quản trị doanh nghiệp mà họ
đầu tư.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

hơn chính
vì vậy mà họ sẵn sàng mua hay vay tiền để mua hàng hóa tiêu dùng lâu
bền, có giá trị lớn như : mua xe, mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, mua
sắm thiết bị vật dụng gia đình, hay thực hiện các kỳ nghỉ xa xỉ …. Ngược
lại trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập của người tiêu
dùng có khuynh hướng giảm cùng với cái nhìn bi quan hơn về nền kinh tế
khiến cho các quyết định mua sắm hàng hóa lâu bền thường không có khả
năng thực hiện hay bị trì hoãn, cầu của những loại hàng hóa này bị giảm
đi rất nhiều. Trong thời kỳ mở rộng các doanh nghiệp thường mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư các dự án mới chính vì vậy mà những ngành này
thường phát đạt hơn trong giai đoạn mở rộng. Nhưng cầu hàng hóa của
những nhóm ngành này cũng sẽ giảm mạnh trong giai đoạn suy thoái khi
46
các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hay hạn chế triển khai các dự án đầu
tư mới.
Bằng lý do trên ta có thể lý giải sự phản ứng khác nhau của hai
nhóm ngành này trước tác động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra ta có
thể thấy hai nhóm ngành này có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với lãi
suất ( Interest Sensitivity ). Khi các doanh nghiệp mở rộng đầu tư họ cần
phải phải huy động vốn, do vậy lãi suất là một yếu tố cấu thành chi phí,
nên nó là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi quyết định đầu tư. Khi
các cá nhân, gia đình mua nhà, mua xe hay các vật dụng có giá trị lớn họ
thường cần vay tiền, lãi suất là một yếu tố cần cân nhắc khi đưa ra
quyết định tiêu dùng. Chính vì vậy các công ty thuộc nhóm ngành Cylical
tương đối nhạy cảm với lãi suất. Nó thường hoạt động tốt hơn trong những
giai đoạn lãi suất thấp và gặp nhiều khó khăn trong những giai đoạn lãi
suất cao. Ngược lại các công ty thuộc nhóm Stable ít nhạy cảm hơn với lãi
suất vì chắc ít ai phải vay tiền ngân hàng để mua : Coca- cola, dầu gội
đầu hay dao cạo râu……
 Nhóm cổ phiếu năng lượng ( Energy Stocks ):
Các công ty năng lượng cung cấp năng lượng cho cả nhà sản xuất
và người tiêu dùng. Các công ty năng lượng cũng chịu ảnh hưởng bởi chu
kỳ kinh doanh nhưng nó chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi xu hướng giá năng
lượng thế giới : Nhóm này bao gồm : các công ty sản xuất dầu thô, các
công ty dầu nội địa, các công ty dầu quốc tế….
Theo thống kê các công ty năng lượng thường thu được tỷ suất lợi
nhuận cao khi giá dầu tăng cao và lợi nhuận thấp hơn khi giá dầu thấp.
Ngược hầu hết các doanh nghiệp khác đều gặp rất nhiều khó khăn khi giá
nhiên liệu tăng cao, vì chi phí nhiên liệu luôn chiếm một tỷ lệ tương đối
lớn trong cơ cấu chi phí của tất cả các ngành.
Trên cơ sở các nhóm ngành như trên và sự phản ứng khác nhau của
các nhóm ngành này trước những biến động của chu kỳ kinh doanh và các
biến số vĩ mô khác. Nhà đầu tư có thể theo đuổi các chiến lược khác nhau
đối với yếu tố nhóm ngành.
 Chiến lược chủ động ( Active Strategy )
47
Chiến lược chủ động đối với yếu tố thị trường được gọi là chiến lược
xoay vòng theo nhóm ( Group Rotation ), nhà đầu tư theo đuổi chiến lược
này được gọi là Group Rotator . Nhà đầu tư sẽ phân tích dự báo về triển
vọng phát triển về những yếu tố thuận lợi hay nguy cơ các ngành (
Industry ) hay nhóm cổ phiếu ( Group ). Từ đó họ sẽ điều chỉnh tăng tỷ
trọng của ngành hay nhóm cổ phiếu có cơ hội tăng trưởng và giảm tỷ
trọng của ngành và nhóm cổ phiếu có nguy cơ rủi ro cao . Ví dụ nếu như
có dự báo về thời kỳ mở rộng ( expansion ) của chu kỳ kinh doanh nhà
đầu tư sẽ tăng tỷ trọng của nhóm cổ phiếu chu kỳ để tăng lợi nhuận và
ngược lại nếu có dự báo về giai đoạn thu hẹp ( Contraction ) nhà đầu tư
sẽ giảm tỷ trọng của nhóm cổ phiếu Cylical và tăng tỷ trọng của nhóm cổ
phiếu ổn định nhằm hạn chế rủi ro.
Khi dự báo về xu hướng giảm xuống của lãi suất nhà đầu tư có thể
tăng tỷ trọng của nhóm cổ phiếu Cylical trong danh mục đầu tư, ngược lại
khi dự báo về xu hướng tăng lên của lãi suất nhà đầu tư sẽ giảm tỷ trọng
của nhóm cổ phiếu Cylical trong danh mục đầu tư.
Hay khi đoán giá dầu có khuynh hướng tăng cao, nhà đầu tư có
thể tăng tỷ trọng của nhóm các công ty năng lượng và giảm tỷ trọng của
các nhóm khác.
 Chiến lược thụ động ( Passive Strategy ) :
Ngược lại nhà đầu tư nào thấy rằng mình không đủ khả năng để dự
báo về sự thay đổi của các nhóm cổ phiếu hay các ngành họ sẽ theo đuổi
chiến lược thụ động đối với nhóm ngành.
Có những nhà đầu tư thực hiện chiến lược khớp chỉ số tương đối
theo nhóm ngành, bằng cách thay vì xây dựng DMĐT hoàn toàn giống
với chỉ số như đã nêu ở phần trước, họ sẽ xây dựng DMĐT trong đó tỷ
trọng của các nhóm ngành sẽ gần tương ứng với tỷ trọng của các nhóm
ngành trong chỉ số chuẩn. Điều này sẽ làm cho sự tăng giảm của DMĐT
do yếu tố chu kỳ kinh doanh và các biến số vĩ mô khác như : lạm phát, lãi
suất, giá dầu …. Sẽ tương ứng với sự tăng giảm của chỉ số do tác động của
các yếu tố trên.
Ta có tỷ trọng phân bổ các nhóm ngành trong chỉ số S&P 500 như
sau :
48
NHĨM NGÀNH SỐ CTY
GIÁ TRỊ VỐN
HĨA TỶ TRỌNG
Energy ( Năng lượng ) 29 1,172,886 10.12%
Materials ( Vật liệu ) 31 353,032 3.05%
Industrials ( Cơng nghiệp
) 53 1,282,538 11.07%
Consumer Discretionary
( Hàng tiêu dùng lâu bền
và hàng khơng thiết yếu ) 89 1,197,648 10.34%
Consumer Staples
( Hàng tiêu dùng thiết
yếu ) 39 1,082,218 9.34%
Health Care
( Y tế và dịch vụ sức
khỏe ) 57 1,531,765 13.22%
Financials ( Tài chính ) 84 2,408,140 20.78%
Information Technology
Cơng nghệ thơng tin 78 1,810,833 15.63%
Telecommunications
Services
Dịch vụ viễn thơng 8 358,677 3.10%
Utilities ( Tiện ích cơng
cộng ) 32 388,260 3.35%
S&P 500 500 11,585,996 100.00%
Nguồn : Standard and Poor’ s
Trong các ngành trên nhóm được xếp là nhóm tăng trưởng ( growth
stocks ) bao gồm : công nghệ thông tin, y tế và dịch vụ sức khỏe, dịch vụ
viễn thông ), nhóm chu kỳ ( cylical stocks ) bao gồm : Vật liệu, công
nghiệp nặng, Consumer Diccretionary ( đây là các ngành sản xuất các
mặt hàng tiêu dùng lâu bền và có giá trị cao như xe hơi, thiết bị điện tử
cao cấp, hàng tiêu dùng hay dịch vụ đắt tiền, nghành công nghệ giải trí,
xuất bản… ), nhóm ổn định ( stable stocks ) gồm : hàng tiêu dùng thiết
yếu, tài chính, tiện ích công cộng.
Các nhà đầu tư có thể căn cứ theo các tiêu thức phân ngành và tỷ
trọng các ngành của chỉ số để xây dựng danh mục đầu tư của mình.
Cũng có những nhà đầu tư tùy theo mục tiêu của mình sẽ theo đuổi
chiến lược tập trung vào một ngành hay nhóm ngành nào đó. Những nhóm
ngành mà họ tập trung ưu tiên sẽ có tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng của
49
nhóm ngành đó trong chỉ số. Những nhóm ngành mà họ không ưu tiên sẽ
có tỷ trọng thấp hơn, còn những nhóm ngành khác có thể có tỷ trọng tương
đương hay chênh lệch không đáng kể
Ví dụ : Ta xem xét tỷ trọng phân bổ theo ngành Equity Growth
Portfolio do Morgan Stanley Institutional Fund quản lý, so với tỷ trọng
của các ngành trong chỉ s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status