Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh



Mặc  dù   những  đ iều  kiện  va y   vốn  của  NHCT  –  CN  TP.HCM  có  phần  chặt  ch ẽ 
h ơn  các  NHTM  khác  trên  địa  bàn  nhưng  h àng  năm,  NHCT  –  CN  TP.HCM  vẫn 
nhận  đư ợc  rất  nh iều   hồ  sơ  vay  vốn   củ a  khách  h àn g  gửi  đến,  trong  đó  lượ ng  hồ  sơ 
vay  trung  dài  h ạn   (chủ  y ếu  là  va y  đầu   tư   dự  án)  luôn  chiếm   t ỷ  lệ  khá  cao  (trun g 
b ình  từ 60%  ­ 70% tron g tổng s ố hồ  sơ đề n ghị va y ).
Tu y   nhi ên,  số  dự  án được  gử i  đến  Chi  nhánh  trong  giai  đoạn  2005  ­  2011  cũn g 
có  khá  nhiều  biến  động.  Nếu  như  tron g  năm  2005 ,  số  hồ  sơ  đề  nghị  va y   đ ể  thự c 
h iện   DAĐT  được  gửi  đến  Ch i  nh ánh   ch ỉ  là  49  hồ  sơ  th ì  đến  n ăm  2006,  con   s ố  nà y 
đ ã tăng  lên 65  hồ  sơ  và năm 2007  là 71  hồ  sơ. Riên g n ăm 2008, do n ền  kinh  tế  gặp 
nhiều khó  khăn,  lạm ph át tăng  cao  kéo  theo  giá  cả  vật  liệu   xây  dựn g,  lãi  suất tăn g 
theo  nên đ ã ảnh  hưởng rất  nh iều  đến  kế hoạch  đầu tư   của  do anh nghiệp  từ  đó cũn g 
làm  cho  số  lượng  hồ  sơ  va y   vốn  th ực  h iện  dự  án  được  gử i  đến   Ch i  nhánh   bị  sụt 
giảm   mạnh   (năm  2008  chỉ  có  27  DAĐT  được  gử i  đến  Chi  nhánh  xin  tài  trợ  vốn). 
Đến n ăm 2009, khi  tình  hình kinh tế có d ấu  hiệu phục hồi th ì số hồ sơ được gử i đến 
Ch i nh ánh đã có sự tăng vọ t trở  lại ,  đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi t ình hình  kinh tế lại b ắt 
đ ầu   có   nhữn g  dấu  h iệu   không  tốt  vào  nhữn g  tháng  cuối  năm  2010  và  lãi  suất  liên 
tục  tăng  vào  những  tháng  đầu  năm  2011  th ì  số  DAĐT  được  gử i  đến  Chi  nhánh  l ại 
b ắt đầu sụt giảm , n ăm 20 10 là 68 dự án và 06 thán g đ ầu  năm 2011 là 28  dự án. 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:

http://ket-noi.com/forum/viewtopic.php?f=131&t=100854

Tóm tắt nội dung:

 
vay. 
Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như  trước đây  tỷ lệ  dư nợ  cho 
vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai 
đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ 
cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT 
của Chi nhánh) với 8 dự án trong đó chủ yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng và 
giao thông. 
Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín 
dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp 
nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 
2.2.3.3.  Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực 
Biểu 2.12: 
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
43 
Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN 
TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu 
tư  cơ  sở  hạ  tầng  ­  bất động  sản, ngành xây  dựng và  sản  xuất  vật  liệu xây  dựng, 
ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,.. 
Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời 
điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ 
trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên 
nếu xét  trên tổng dư nợ  tín dụng thì  tỷ lệ này chỉ  là 9,2%, thấp hơn so với dư nợ 
bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn). 
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với  lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng ­ bất động sản 
của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các 
quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng), 
Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư 
Tân Tạo), Bình Dương (Công  ty XNK Bình Dương), và những khách hàng đang 
vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu 
tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án. 
Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ­ bất động sản tại NHCT ­ CN TP.HCM 
là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. 
Ngành  xây  dựng  và  sản  xuất  vật  liệu  xây  dựng  cũng  chiếm  tỷ trọng  khá  cao 
trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào 
lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công 
Thanh, Công  ty CP Xi măng Hà Tiên 1, Công  ty CP Tấm  lợp Vật  liệu xây dựng 
Đồng Nai. 
Ngoài ra, NHCT ­ CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục – 
y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các 
ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%. 
Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN 
TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng 
định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành 
công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công 
cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
44 
2.2.3.4.  Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT 
Biểu 2.13: 
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ của NHCT – CN TP.HCM đã có sự  tăng 
trưởng mạnh  từ 4.744  tỷ đồng  lên 11.612 tỷ đồng,  tăng 6.868  tỷ đồng  tương ứng 
với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai 
đoạn 2005 này  lại  có  sụt  giảm khá nhiều,  từ  65  tỷ đồng giảm xuống còn 28,1  tỷ 
đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao. 
Trong  tổng  nợ  quá  hạn  của  Chi  nhánh  thì  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay DAĐT 
chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt 
động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay 
khác  của  ngân  hàng.  Tại  thời  điểm  cuối  năm  2005,  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay 
DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ  đồng và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn 
29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn 
(một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ xuất khẩu) nên đã làm 
cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm  2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với 
cuối năm 2006. Tuy nhiên,  từ  cuối năm 2007 đến nay, nợ quá hạn  trong cho vay 
DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá 
hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng,  chiếm  tỷ  trọng 
54,8%  trong tổng nợ quá hạn.
45 
Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ và tỷ trọng 
tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến 
thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời 
điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi 
nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm 
30/06/2011  lần  lượt  chỉ  còn  0,13%  và  0,24%. Những  kết  quả  này  cho  thấy  chất 
lượng  cho  vay  nói chung và  chất  lượng  cho vay DAĐT nói  riêng  của Chi nhánh 
ngày  càng  được  nâng  cao  và đây  được  xem  là một  thành  tựu nổi  bật  trong  hoạt 
động  tín  dụng  của  NHCT  –  CN  TP.HCM.  Để  đạt  được  kết  quả  này,  bên  cạnh 
những cố gắng, nỗ  lực từ công  tác  thẩm định, giải ngân, quản  lý, giám sát khoản 
vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của 
Chi nhánh. 
Biểu 2.14: 
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 
2.3.  Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 
2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính 
Nhận  thức được  tầm quan  trọng của chất  lượng cho vay  trong hoạt động kinh 
doanh  của  ngân  hàng  nên  chất  lượng  cho  vay  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay 
DAĐT nói  riêng  t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status