Luận án Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phòng thí nghiệm ở Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận án Đánh giá và công nhận chất lượng đối với phòng thí nghiệm ở Việt Nam



MỤC LỤC
TRANG PHỤBÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1- MỘT SỐVẤN ĐỀLÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG PHÒNG THÍ NGHIỆM
1.1. Cơsởlý thuyết của đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí nghiệm 13
1.2 Bản chất của đánh giá và công nhận, đối tượng và chủthểcủa đánh giá và công nhận 15
1.3. Mục tiêu, tiêu chí, phương pháp và qui trình đánh giá và công nhận chất lượng phòng
thí nghiệm 28
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đánh giá và công nhận chất lượng
phòng thí nghiệm 45
1.5. Kinh nghiệm vềhoạt động đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí
nghiệm của một sốtổchức quốc tếvà một sốnước trong khu vực 51
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG VỀHOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG PHÒNG THÍ NGHIỆM ỞVIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quan hệthống các phòng thí nghiệm ởViệt Nam 66
2.2 Thực trạng vềhoạt động đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí nghiệm ởViệt Nam 91
2.3 Một sốhạn chếcủa hoạt động đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí nghiệm và
một sốbất cập của phòng thí nghiệm ởViệt Nam 118
2.4 Nguyên nhân hạn chếcủa hoạt động đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí
nghiệm ởViệt Nam 126
CHƯƠNG 3- MỘT SỐBIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ VÀ
CÔNG NHẬN CHÂT LƯỢNG PHÒNG THÍ NGHIỆM ỞVIỆT NAM
3.1 Đối với tổchức công nhận 130
3.2 Đối với phòng thí nghiệm 172
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN 180
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 184
TÀI LIỆU THAM KHẢO 185
PHỤLỤC 194



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

hoa học và Công nghệ) thành lập theo quyết định số 1926/QĐ-
TCCBKH ngày 10 tháng 11 năm 1995 để thực hiện hoạt động công nhận cho
phòng thử nghiệm và phòng hiệu chuNn, tổ chức giám định, tổ chức chứng nhận.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của VPCNCL theo quyết định số 690/QĐ-TĐC ngày
13 tháng 7 năm 2006 do Tổng cục Trưởng Tổng cục TCĐLCL ký theo ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ. Hiện nay, VPCNCL là đơn vị sự
nghiệp của Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập theo quyết định số 1101/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 07 năm 2009 và căn cứ vào quyết định số 2239/QĐ-BKHCN ngày
2/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc chuyển đổi cơ quan
quản lý trực tiếp tổ chức sự nghiệp và đổi tên tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
92
Bảng 2.5: So sánh tổng quát hoạt động đánh giá và công nhận chất lượng phòng thí
nghiệm của các tổ chức công nhận ở Việt Nam
TT Nội dung VPCNCL
Bộ Khoa
học và
Công nghệ
Vụ KHCN
Bộ Xây
dựng
Vụ KHCN
Bộ Giao
thông Vận
tải
Cục Quản lý
chất lượng
nông lâm sản
và thủy sản,
Bộ Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Cục Trồng
trọt
Bộ Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
1.
Phạm vi áp
dụng
Phòng thí
nghiệm bao
gồm phòng
thử
nghiệm,
phòng xét
nghiệm,
phòng hiệu
chuNn
Phòng thí
nghiệm
chuyên
ngành xây
dựng
Phòng thí
nghiệm
chuyên
ngành giao
thông
Phòng kiểm
nghiệm các
chỉ tiêu chất
lượng nông,
lâm, thủy sản
Phòng kiểm
nghiệm chất
lượng giống,
sản phNm cây
trồng và phân
bón
2.
Tiêu chí ISO/IEC
17025
ISO 15189
TCXDVN
297:2003
TCXDVN
297:2003

115/2008/QĐ-
BNN

106/2008/QĐ-
BNN
3.
Yêu cầu 15 yêu cầu
quản lý và
10 yêu cầu
kỹ thuật
16 yêu cầu 16 yêu cầu 10 yêu cầu về
quản lý và 12
yêu cầu kỹ
thuật
7 yêu cầu
4.
Thời hạn công
nhận
3 năm 3 năm 3 năm 5 năm 5 năm
5. Đánh giá giám
sát
Hàng năm Không thực
hiện
Không thực
hiện
Hàng năm Hàng năm
6. Công nhận,
thừa nhận
Việt Nam
và các
nước thành
viên MRA
của
APLAC và
ILAC
Lãnh thổ
Việt Nam
Lãnh thổ
Việt Nam
Lãnh thổ Việt
Nam
Lãnh thổ Việt
Nam
7 Số phòng thí
nghiệm được
công nhận
316 585 92 0 17
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
93
Trong thời kỳ đầu hoạt động VPCNCL chỉ tiến hành đánh giá và công nhận phòng
thử nghiệm và phòng hiệu chuNn trong hệ thống công nhận chất lượng phòng thí
nghiệm (VILAS). Tiêu chí công nhận là tiêu chuNn ISO/IEC 17025:1999 và sau này là
phiên bản năm 2005. Hệ thống VILAS tiến hành cho 8 lĩnh vực công nhận: Cơ học,
hóa học, sinh học, điện và điện tử, vật liệu xây dựng, thử nghiệm không phá hủy, dược
phNm, đo lường-hiệu chuNn.
Đến năm 2008 xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng hoạt động xét nghiệm phục
vụ khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. VPCNCL đã tiến hành xây dựng
chương trình công nhận phòng xét nghiệm y tế với tiêu chí công nhận là tiêu chuNn
ISO 15189:2007 vì vậy, ngoài 8 lĩnh vực công nhận nêu trên VPCNCL đã bổ sung lĩnh
vực công nhận thứ 9 là y tế.
Để thực hiện có hiệu quả các chương trình công nhận chất lượng phòng thí nghiệm,
TCGĐ, TCCN. Bộ Khoa học và Công nghệ đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của VNCNCL như sau: Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ và các văn bản
pháp qui cho hoạt động công nhận trình Tổng cục trưởng hay để Tổng cục trưởng
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; xây dựng chương trình, kế
hoạch về công nhận; tổ chức đánh giá và công nhận các TCCN, TCGĐ, phòng thử
nghiệm, phòng hiệu chuNn, tổ chức tư vấn chất lượng, làm thư ký vụ cho Hội đồng
quốc gia về công nhận; tham gia đào tạo CGĐG và tiến hành cấp đăng ký CGĐG; tham
gia các hoạt động xây dựng TCVN, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thông tin tuyên
truyền; trong phạm vi được uỷ quyền, làm thay mặt cho Việt Nam tại các tổ chức quốc
tế và khu vực về công nhận. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế song phương hay
đa phương; được ký kết và thực hiện các hợp đồng đánh giá và công nhận với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ trên theo qui định
hiện hành của Nhà nước; quản lý cán bộ, tài chính và tài sản của VPCNCL theo các
chế độ chung của nhà nước.
VPCNCL là thay mặt của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực sau:
Thành viên đầy đủ của APLAC, tham gia ký Biên bản ghi nhớ (MoU) của APLAC từ
94
năm 1995; Thành viên đầy đủ của ILAC từ năm 1997; Tham gia thành viên PAC từ
năm 2007; Thành viên đầy đủ của IAF từ năm 2008. Hiện nay, VPCNCL là thành viên
đầy đủ của Thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (MRA) của tổ chức APLAC và ILAC đối với
2 lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuNn và mở rộng thêm lĩnh vực giám định.
Việc ký kết thoả ước thừa nhận ILAC MRA và APLAC MRA xác nhận những
thành quả đã thu được cũng như sự phù hợp của hệ thống công nhận Việt Nam với
chuNn mực quốc tế (ISO/IEC 17011), đánh dấu sự trưởng thành của tổ chức công nhận
và năng lực của các phòng thí nghiệm, các TCGĐ được công nhận, nâng cao uy tín của
Việt Nam trong phạm vi khu vực và quốc tế, song cũng đòi hỏi các thành viên của cả
hệ thống cần phấn đấu tích cực để duy trì sự phù hợp đã được thừa nhận.
Các nước và thể chế kinh tế đã ký APLAC - MRA gồm: Úc, Canada, Trung Quốc,
Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Newzealand, Singapore, Đài Loan, Thái
Lan, Indonesia, Philippine, Malaysia, Mỹ và Việt Nam. Việt Nam là một trong năm
nước thuộc khu vực Asean được thừa nhận và là nước được thừa nhận sớm thứ 2 trong
khối ASEAN sau Singapore.
2.2.1.2 Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Xây dựng
Vụ Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng
quản lý và tổ chức thực hiện các công tác về khoa học, công nghệ, môi trường trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Theo quyết định số 751/QĐ-BXD ngày 30
tháng 5 năm 2003 của Bộ Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Vụ Khoa học Công nghệ có nhiệm vụ xây dựng trình Bộ Xây dựng ban
hành tiêu chuNn các phòng thí nghiệm thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
thNm định trình Bộ quyết định công nhận và theo dõi, kiểm tra hoạt động của các
phòng thí nghiệm thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lý theo dõi tình hình hoạt động và
chất lượng hệ thống các phòng thử nghiệm tiêu chuNn xây dựng (LAS-XD) trong phạm
vi cả nước [14]. Tiêu chí đánh giá được Vụ Khoa học Công nghệ sử dụng là tiêu chuNn
ngành TCXDVN 297:2003 “phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng- tiêu chuNn
công nhận”.
95
2.2.1.3 Vụ Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Giao thông vận tải
Vụ Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Giao thông vận tải là tổ chức tham mưu giúp Bộ
trưởng quản lý về công tác khoa học và công nghệ trong giao thông vận tải bao gồm:
hoạt động khoa học công nghệ, tiêu chuNn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý
về kỹ thuật, chất lượng sản phNm, hàng hóa thuộc lĩnh vực giao thông vận tải. Theo
quyết định số 3704/QĐ-BGTVT ngày 5 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao t...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status