Công nghệ mạng man - E và ứng dụng - pdf 14

Download miễn phí Công nghệ mạng man - E và ứng dụng
Đề tài: Công nghệ mạng man-e và ứng dụng

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc của các công nghệ truy nhập băng rộng mới (xDSL, FTTx .) và các dịch vụ mới (VoIP, IPTV, VoD .), đặc biệt là xu hướng tiến lên NGN của ác nhà khai thác Viễn thông:
Yêu cầu về băng thông kết nối tới các thiết bị truy nhập (IPDSLAM, MSAN) ngày càng cao, yêu cầu về cơ sở hạ tầng truyền tải phải đáp ứng các công nghệ mới của IP để sẵn sàng cho các dịch vụ mới ngày càng tăng: multicast, end-to-end QoS, bandwitdh-on-demand ., yêu cầu đáp ứng băng thông cung cấp trực tiếp theo nhu cầu của khách hàng khách hàng (FE, GE), và các yêu cầu khác .
Tất cả các yêu cầu trên dẫn đến sự phát triển bùng nổ của mạng MAN trong các thành phố, đặc biệt là mạng Ethernet-based MAN để truyền tải lưu lượng IP. Hệ thống cáp quang cho phép cung cấp dịch vụ với tốc độ ngày càng cao và giá thành ngày càng giảm. Tốc độ truyền dẫn từ 100Mbps dần được thay thế bằng tốc độ Gbps. 10Gbps thậm chí 40Gbps. Việc này cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có thể sử dụng cồng nghệ Ethernet đơn giản để truyền thông tin với khoảng cách xa hơn. Với công nghệ Ethernet truyền thống trên mạng cáp đồng khoảng cách truyền dẫn chỉ tính bằng đơn vị hàng chục mét hay 100 mét thì với công nghệ cáp quang, khoảng cách truyền dần tăng hàng trăm nghìn lần lên đến hàng chục KM.
Sử dụng công nghệ MAN-E để cung cấp dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ đa dạng đến khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ đang là xu hướng chung trên toàn thế giới. Công nghệ Ethernet được hầu hết các nhà cũng cấp thiết bị trên thế giới hỗ trợ Tại Việt Nam côn nghệ mạng MAN-E đã được một số nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã triển khai và đưa vào khai thác thành công. Tiêu biếu là mạng MAN-E của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT, Tập đoàn VNPT phát triển mạng MAN-E dự vào các đặc điểm như sau:
Hiệu quả chi phí: Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Đơn giản: Đã được tiêu chuẩn hóa và không ngừng được phát triển. Được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và thiết bị gia đình.
Độ linh động cao: Quản lý băng thông và mở rộng băng thông kết nối rất dễ dàng. Hỗ trợ rất nhiều mô hình kết nối (topology) khác nhau. Tối ưu cho việc truyền tải thông tin dạng gói, đặc biệt là các gói tin IP.
Mạng MAN-E là phân khúc mạng nằm giữa lớp Core và lớp Access, có tổ chức năng thu gom lưu lượng và đảm bảo yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Mạng MAN-E chính là yếu tố cốt lõi để các nhà cung cấp dịch vụ triển khai cung cấp các dịch vụ băng rộng chất
lượng cao đối với khách hàng.
Tại Việt Nam công nghệ mạng MAN-E đang trong quá trình triển khai do đó có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và phát triển tuy nhiên trong luận văn này xin được đi vào Tìm hiểu cộng nghệ mạng MAN-E và Ứng dụng của mạng MAN-E tại VNPT Thái Nguyên.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Nêu lên các khái niệm về mạng NGN, cấu trúc logic và cấu trúc vật lý của mạng NGN từ đó xác định mạng MAN-E thuộc lớp nào trong mạng NGN.
Chương 2: Nêu lên các khai niệm chung về mạng MAN-E như: định nghĩa, mô hình phân lớp, các thành phần cơ bản, các dịch vụ cơ bản và các ưu nhược điểm của các dịch vụ đó. Đồng thời nêu các định nghĩa về tham số hiệu năng trong mạng MAN-E.
Chương 3: Mô hình triển khai mạng MAN-E tại VNPT, giới thiệu về công nghệ và mô hình triển khai hệ thống mạng của VNPT tại Việt Nam trên cơ sở đó xây dựng mạng MAN-E giaiđoạn 2 tại VNPT Thái Nguyên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC 0
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 7
DANH MỤC BẢNG 9

MỞ ĐẦU 10
NỘI DUNG 12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGN 12
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM MẠNG NGN 12
1.1.1 Khái niệm 12
1.1.2 Đặc điểm của mạng NGN 13
1.2 CẤU TRÚC LOGIC MẠNG THẾ HỆ MỚI 14
1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập 16
1.2.2 Lớp truyền thông 17
1.2.3 Lớp điều khiển 18
1.2.4 Lớp ứng dụng/dịch vụ 19
1.2.5 Mặt phẳng quản lý 19
1.3 CẤU TRÚC VẬT LÝ 20
1.4 CÁC CÔNG NGHỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO MẠNG THẾ HỆ MỚI 21
1.4.1 IP 21
1.4.2 ATM 22
1.4.3 MPLS 23
Kết luận chương 1 25
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN
MẠNG MAN-E 2 6
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E 26
2.1.1 Tổng quan mạng quang Ethernet 26
2.1.2 Các chức năng của MAN-E 27
2.1.3 Cấu trúc mạng MAN-E 28
2.1.4 Mô hình phân lớp mạng MAN-E 29
2.1.5 Các điểm tham chiếu trong mạng MAN-E 31
2.1.6 Các thành phần vật lý trong mạng MAN-E 33
2.1.7 Lợi ích dùng dịch vụ Ethernet 34
2.2 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP QUA MẠNG MAN-E 36
2.2.1 Mô hình dịch vụ Ethernet 36
2.2.2 Kênh kết nối ảo Ethernet (EVC: Ethernet Virtual Connection) 37
2.2.3 Các loại dịch vụ trong MAN-E 38
2.2.4 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet 44
2.3 CÁC YÊU CẦU VỀ HIỆU NĂNG CHO MẠNG MAN-E 52
2.3.1 Độ khả dụng 5 2
2.3.2 Độ trễ khung 5 3
2.3.3 Độ trôi khung 54
2.3.4 Tỷ lệ tổn thất khung 55
Kết luận chương 2 56
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG MAN-E TẠI VNPT 57
3.1 KIẾN TRÚC MẠNG 57
3.2 MẠNG MAN-E DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ MPLS 58
3.2.1 Thiết kế lưu lượng MPLS 59
3.2.2 Hồi phục đường hầm 62
3.2.3 Hỗ trợ chất lượng dịch vụ trong mạng MPLS 64
3.3 PHƯƠNG ÁN KẾT NỐI, QUẢN LÝ 66
3.3.1 Phương án kết nối 66
3.3.2 Phương án quản lý mạng 67
3.4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU KHIỂN MẠNG MAN-E 68
3.4.1 Quản lý topo mạng 68
3.4.2 Quản lý tài nguyên 69
3.4.3 Quản lý lỗi 69
3.4.4 Quản lý hiệu năng 70
3.4.5 Quản lý bảo mật 7 0
3.4.6 Quản lý cấu hình 70
3.4.7 Cấu hình dịch vụ qua giao diện đồ hoạ (provisiong) 70
3.4.8 Cấu hình trên thiết bị mạng (các router NE40E) 71
3.5 XÂY DỰNG MẠNG MAN-E VNPT THÁI NGUYÊN 71
3.5.1 Định hướng xây dựng mạng MAN-E 71
3.5.2 Định cỡ mạng MAN-E 72
Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 82
Tính dễ sử dụng
Dịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface) chuẩn, phổ
biến dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và
máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối
với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung
cấp (OAM &P).
Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi phí vận
hành (OPEX-operation expense):
– Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng
nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt.
– Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành thiết bị
thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn.
– Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng
thêm băng thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm
băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần.
Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách
hay là phức tạp hơn hay là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví
dụ: một công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác
nhau để thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành
Extranet VPN hay kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao
cũng có thể thêm vào hay thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày
hay thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay,
ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới hay
ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.


E28E4sURiO8Ael9
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status