Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3
I. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về vốn kinh doanh 3
2. Phân loại vốn kinh doanh 4
2.1.Đứng trên giác độ pháp luật 4
2.2.Đứng trên giác độ hình thành vốn gồm có 5
2.3.Đứng trên giác độ chu chuyển vốn 5
3.Đặc điểm của vốn 6
3.1.Đặc điểm của vốn lưu động 6
3.2.Đặc điểm của vốn cố định 6
4.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 7
5. Đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn 8
5.1.Tự cung ứng 8
5.2.Các cách cung ứng vốn từ bên ngoài 10
II. Hiệu quả sử dụng vốn 17
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 17
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 18
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19
2.3. Tỷ suất lợi nhuận 21
2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 21
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 25
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 25
2. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Nhà máy 28
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy 28
2.2. Năng lực về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 31
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 34
1. Đặc điểm của nghành 34
2. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường 34
3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị công nghệ 35
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 38
5. Đặc điểm về lao động 39
III. Thực trạng về công tác sử dụng vốn tại Nhà máy thiết bị bưu điện 42
1.Về nguồn vốn của Nhà máy 42
2. Công tác sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện 45
2.1. Cơ cấu vốn lưu động 45
2.2. Nguồn vốn lưu động 47
2.3. Quản trị vốn lưu động 49
2.4. Sử dụng vốn lưu động ở Nhà máy 52
3. Công tác sử dụng vốn cố định của Nhà máy 55
3.1. Cơ cấu vốn cố định 55
3.2. Nguồn vốn cố định 56
3.2. Sử dụng vốn cố định ở Nhà máy 56
4. Công tác thanh toán của Nhà máy Thiết bị Bưu điện 57
5. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 58
6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết bị Bưu Điện 59
6.1. Những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 59
6.2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Thiết bị Bưu Điện 61
 
 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 63
I. Những căn cứ và định hướng chung của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 63
1. Dự đoán những thay đổi của thị trường 63
2. Mục tiêu, phương hướng của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện trong thời gian tới 64
II. Những giải pháp chủ yếu 65
1. Về vốn cố định 65
1.1. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, tận dụng công suất máy móc 65
1.2. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ khấu hao cơ bản 66
2. Về vốn lưu động 67
2.1. Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kế hoạch 67
2.2. Nâng cao năng lực thu hồi nợ phải thu 68
2.3. Giảm lượng hàng tồn kho 70
2.4. Giảm chi phí nguyên vật liệu 73
2.5. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính 75
III. Một số giải pháp khác 75
1. Mở rộng thị trường, chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định 75
2. Bảo toàn và phát triển vốn 76
3. Hoàn thiện nâng cao hơn nữa công tác Thống kê- Kế toán. 78
4. Nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên 78
IV. Kiến nghị 81
1. Kiến nghị đối với nhà nước 81
2. Kiến nghị đối với Bộ Bưu chính viễn thông 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gian từ 4-5 năm, do vậy đến khi Việt nam thực hiện cam kết AFTA Nhà máy có thuận lợi cho việc hạ chi phí sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Năm 1999 Nhà máy đã ngừng việc nhập khẩu điện thoại (trừ điện thoại di động) và tung ra thị trường các sản phẩm mới của Nhà máy, hiện nay nhiều sản phẩm của Nhà máy đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Đặc điểm về máy móc thiết bị: Nhà máy có khoảng 170 chiếc máy khác nhau thuộc nhiều chủng loại như: máy đột, máy dập, máy khoan, máy ép... Trong đó, chủ yếu là các loại máy móc thiết bị được chế tạo tại Trung Quốc, Liên Xô (cũ) và Việt Nam chiếm tới 70% số lượng máy móc thiết bị của Nhà máy. Số máy móc thiết bị còn lại được nhập từ các nước như : Hàn Quốc, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Bỉ...Những năm trở lại đây, Nhà máy đã liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, Các loại máy móc thiết bị sản xuất sau năm 1980 chiếm tới 90%. Tuy nhiên cũng có một số máy móc thiết bị công nghệ sản xuất ra từ năm 1960, số máy móc thiết bị này tuy vẫn vận hành được nhưng cũng đặt ra yêu cầu phải thay thế bằng thiết bị công nghệ hiện đại hơn.
Tóm lại, trình độ công nghệ và năng lực sản xuất của dây chuyền điện thoại là một thế mạnh của Nhà máy, chúng sẽ đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc hạ giá thành và tăng năng suất lao động. Hơn nữa, do quy trình công nghệ khép kín nên Nhà máy có thể tiết kiệm thời gian của quá trình sản xuất, đưa nguyên vật liệu nhanh chóng chuyển thành bán thành phẩm, rồi sau đó chuyển thành sản phẩm ở các tổ, phân xưởng sản xuất, để tăng doanh thu và lợi nhuận. Đây là một điều kiện làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà máy phải chủ động tìm mua các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trên thị trường trong nước và cả quốc tế. Các đối tác cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho Nhà máy là:
Đối tác trong nước: Tổng công ty kim khí, Tổng công ty nhựa, Tổng công ty xăng dầu, công ty thiết bị văn phòng...
Các nhà cung cấp nước ngoài gồm có rất nhiều các công ty của các nước như: Công ty Siemen (Đức), Công ty Motorola, Công ty At&T (Mỹ), Công ty Hyndai corporation, Alanchia, Koken (Hàn Quốc), Full Rise Electronic(Đài Loan)...
Do tính đặc thù của sản phẩm,lại thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nên chủng loại nguyên vật liệu của Nhà máy rất lớn, khoảng từ 500 - 600 loại, chủ yếu là các loại kim khó, sắt thép bao gồm:
+ Kim khí đen : như tôn CT3, C45 dạng tấm dầy 1-5 mm, các loại thép phi tròn, thép dùng chế tạo khuôn mẫu dầy hàng trăm mm...
+ Kim khí màu: Đồng, chì, nhôm, kẽm, inox...
+ Các loại nhựa bao gồm: nhựa ABS, PP, PVC, PPMA, PA, PE, polycacbonat, PVC Compound...
+ Các loại linh kiện điện tử :linh kiện điện thoại (điện trở, bảng mạch...), đồng hồ, nguồn...
Do chủng loại nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên trong hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, Nhà máy phải quan tâm đến sự tương thích giữa công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu đưa vào, các nguồn cung cấp, giá thành nguyên vật liệu có được đảm bảo không... khi thực hiện đầu tư một thiết bị công nghệ hiện đại cũng như khi mất đi một nguồn cung cấp hay một loại nguyên liệu nào đó, Nhà máy luôn luôn phải chú ý đến mối quan hệ này. Hơn nữa, do nguồn cung cấp nguyên vật liệu phong phú nên Nhà máy cần chú ý lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp để có thể sử dụng được vốn của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
5. Đặc điểm về lao động
Với những máy móc và dây truyền Công nghệ hiện đại đã được trang bị cho Nhà máy thì yêu cầu tất yếu là đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý cao và lực lượng công nhân có tay nghề giỏi có trình độ kỹ thuật. Nhưng trong những năm đầu đổi mới Nhà máy có lực lượng công nhân quá đông (1200 người), trình độ không đồng đều gây nên tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cao và thừa lao động giản đơn dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ kém hiệu quả. Trước tình trạng đó Nhà máy đã chú trọng tới việc tuyển dụng lao động mới và bồi dưỡng lao động hiện có để có đội ngũ công nhân đủ trình độ làm việc với những máy móc và dây truyền hiện đại. Một thực tế là Nhà máy thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho nên mỗi công nhân phải làm được nhiều công việc khác nhau cho nên tình trạng trình độ chuyên môn hoá không cao dẫn đến năng xuất lao động chỉ đạt ở mức trung bình. Ví dụ: Điện thoại Postef được sản xuất chủ yếu ở các phân xưởng 6 và phân xưởng 7 nhưng những công nhân ở đây sẵn sàng được điều đi các phân xưởng khác nếu sản xuất ít điện thoại.
Ngược lại khi có nhiều đơn đặt hàng sản xuất điện thoại thì Nhà máy có thể điều động nhân công từ các phân xưởng khác sang để tăng cường nhân lực. Chính sự linh hoạt trong điều hành lao động này cũng là ưu điểm của Nhà máy, tránh được tình trạng nơi thừa nơi thiếu lao động. Nhưng đó cũng là nguyên nhân làm trình độ chuyên môn hoá không cao làm công tác điều độ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Việc làm thường xuyên của Nhà máy là tổ chức các lớp học, đào tại nâng cao tay nghề của công nhân, tuyển thêm lao động có trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu công việc để thay thế những người đã nghỉ. Đến nay số lượng cán bộ công nhân viên của Nhà máy đứng ở khoảng 518 người với trình độ chuyên môn đổng đều 100% đã qua các lớp đào tạo kỹ thuật hay tốt nghiệp cao đẳng hay đại học. Trong công tác quản trị nhân lực, Nhà máy rất chú trọng đến việc khen thưởng với những cá nhân và tập thể xuất sắc. Nhờ đó đã phát huy được sự hăng say và tính sáng tạo của mỗi người, đã có nhiều đề tài cấp ngành do cán bộ công nhân viên Nhà máy xây dựng được công nhận. Những đặc điểm về lao động nêu trên có rất nhiều thuận lợi cho việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Trước hết, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao của Nhà máy sẽ tự đánh giá được thực trạng về thiết bị công nghệ, từ đó có kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị công nghệ cho phù hợp với tình hình thực tế, sử dụng vốn đúng mục đích, tránh gây những lãng phí không cần thiết. Hơn nữa, với trình độ của mình, đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường sẽ phân tích đúng sự biến động của thị trường, từ đó có những phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của Nhà máy trên thị trường đầy biến động.
Số lượng cán bộ công nhân viên của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Số lượng cán bộ công nhân viên của Nhà máy năm 2002
Đơn vị : Người
Chức danh
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Trung học
Lãnh đạo
3
3
Trưởng, phó phòng
16
16
Quản đốc, phó quản đốc
12
8
3
1
Cán bộ, nhân viên
92
20
32
27
13
CNSX
395
54
52
152
77
60
Cộng
518
101
87
180
90
60
( Ngu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status