Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nghĩa là sử dụng các biện pháp tổ chức kỹ thuật làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, giảm số ngày của kỳ luân chuyển bình quân, tiết kiệm tương đối vốn lưu động và nâng cao doanh lợi của vốn lưu động. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, việc tách riêng phần vốn lưu động để đánh giá hiệu quả sử dụng của nó chưa thể xem như là việc làm hoàn hảo.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải. Trong cơ chế thịi trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường có hạn càng làm tăng thêm khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro do thiên nhiên gây nên như: hoả hoạn, lũ lụt… mà doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng như:
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hay thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp … được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả thu về sẽ lớn và ngược lại. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bj hao hụt, mất mát dần làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ: mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng hết được các loại phế liệu, phế phẩm cũng như tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
2.2.3- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu ta đánh giá trên góc độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng cảu nó.
a. Chỉ tiêu trực tiếp: là những chỉ tiêu phản ánh khă năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được coi là có hiệu quả.
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của vốn lưu động, cho một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
b. Chỉ tiêu gián tiếp : là những chỉ tiêu góp phần tăng khả năng sinh lợi của vốn lưu động một cách gián tiếp.
* Chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động trong kỳ ( thường là 1 năm ) : VN
công thức được tính như sau:
( vòng/kỳ)
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
* Kỳ luân chuyển bình quân NV ( số ngày trung bình của một vòng luân chuyển )
(ngày/vòng)
Nếu kỳ tính toán là một năm thì:
( ngày/vòng )
Số dư bình quân vốn lưu động ( Vlđ) được xác định theo công thức:
ở đây :
số dư bình quân vốn lưu động trong năm ( đ)
V1, V2,…V12 tổng số vốn lưu động ở đầu mỗi tháng ( đ)
VK vốn lưu động ở mỗi năm. Thời điểm 31/12.
Như vậy :
( đ)
Tổng mức luân chuyển của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ trong năm. Tổng mức luân chuyển của toàn Xí nghiệp cũng có thể chia thành ba bộ phận:
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn cung cấp, là tổng lượng tiền đã bỏ vào sản xuất kinh doanh ( giá trị nguyên vật liệu … )
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn sản xuất. Đó là lượng giá trị thành phẩm ( cả nửa thành phẩm đã bán ra ) đã nhập kho tiêu thụ, tính theo giá thành sản phẩm.
- Mức luân chuyển của giai đoạn tiêu thụ : đó là tổng giá trị sản phẩm đã tiêu thụ, giống như mức luân chuyển toàn doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu VN và NV có thể tính chung cho toàn bộ Xí nghiệp hay có thể cho từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Xí nghiệp. Điều đó cũng giúp cho việc hạch toán kinh tế nội bộ Xí nghiệp.
* Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động DVLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lưu động, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lưu động ( Mđ):
Chỉ tiêu " mức đảm nhận của vốn lưu động" chỉ rõ để có 100đ doanh thu thuần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Ngoài ra để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh không thể không nói đến hệ số khả năng thanh toán
( lần )
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự việc là doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu. Do vậy nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận được với hệ số k = 2. Nhưng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đưa vào hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lưu động
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ só quay vòng vốn lưu động.
( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài sản được sếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm : các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
2.2.4- Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Phương pháp so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status