Thực trạng về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Thực trạng về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam



 
 
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: vai trò của NHTM trên Thị trờng chứng khoán (TTCK) 2
1.1. Tổng quan về NHTM 2
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 2
1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính 3
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế 3
1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán ( TTCK ) 4
1.2.1. Khái niệm 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoán 5
1.2.3. Hàng hoá trên TTCK.6
1.2.4. Các chủ thể trên TTCK.6
1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng khoán 7
1.3.1. NHTM tạo hàng hoá cho TTCK 7
1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu t và thị trờng chứng khoán 11
1.3.3. Vai trò đầu t trực tiếp trên TTCK của NHTM 15
1.3.4. Hoạt động của ngân hàng thơng mại tạo tính thanh khoản cho TTCK 16
1.3.5. NHTM góp phần điều hoà cung cầu, ổn định thị trờng chứng khoán 17
1.3.6. Sự tham gia cuả NHTM góp phần đảm bảo nguyên tắc hoạt động của TTCK 18
Phần 2: Đánh giá về vai trò của NHTM trong hoạt động của TTCK.
Việt Nam hiện nay 19
2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay 19
2.2. Thực trạng về vai trò của NHTM trong TTCK Việt Nam 20
2.2.1. Cơn sốt cổ phiếu ngân hàng thơng mại 20
2.2.2. Kế hoạch CPH ngân hàng 25
2.2.3. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc 26
2.2.4. Vai trò đầu t trực tiếp của NHTM 27
2.2.5. Thực trạng về vai trò của công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng đối với TTCK nớc ta 27
2.2.6. Một số dịch vụ của NHTM nhằm hỗ trợ cho TTCK 29
2.2.7. NHTM góp phần điều hoà cung cầu và ổn định TTCK 29
2.3. Hạn chế và nguyên nhân khiến các NHTM cha phát huy đợc vai trò phát triển TTCK 30
2.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NHTM trong việc phát triển TTCK Việt Nam 30
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 33
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

giá bán cho khách hàng.
1.3.2.2. NHTM cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho các nhà đầu t trên TTCK
a, Dịch vụ lu giữ quản lý hộ chứng khoán
Tại pháp lệnh ngân hàng đã viết: “ NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ về cất giữ, mua bán, chuyển nhợng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ có giá khác”.
Chứng từ có giá ở đây là các cổ phiếu, trái phiếu... nó có giá trị nh tiền nên cần đợc bảo quản và lu trữ cẩn thận. Những nhà đầu t cầm chứng khoán trong tay với khối lợng lớn sẽ không đảm bảo an toàn, họ có nhu cầu nhờ ai đó quản lý hộ. NHTM là một tổ chức rất có u thế về lĩnh vực này vì đã từng thực hiện các nghiệp vụ quản lý hộ vàng bạc, đá quý và những tài sản giá trị khác.
Nghiệp vụ lu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng của NHTM là dịch vụ cho thuê két sắt đối với những cá nhân, những công ty, xí nghiệp có nguồn chứng khoán lớn muốn tìm kiếm một nhu cầu an toàn hay đối với các ngân hàng nhỏ không đủ phơng tiện giữ chứng khoán cho khách hàng, có thể gửi chứng khoán tại ngân hàng lớn.
Về phía ngân hàng thơng mại khi thực hiện dịch vụ lu giữ, bảo quản hộ chứng khoán hộ khách hàng có ích lợi nh: NHTM có thể sử dụng chứng khoán lu giữ, bảo quản hộ thế chấp cho một khoản vay của ngân hàng hay mở rộng các dịch vụ khác cho khách hàng ( nhận lãi chứng khoán hộ, giao hoán và thanh toán chứng khoán...) theo sự uỷ quyền của khách hàng. Khi thực hiện dịch vụ này, ngân hàng thu đợc khoản phí dịch vụ từ khách hàng. Trong tơng lai dịch vụ này sẽ không ngừng đợc mở rộng, nó trở thành một nguồn lợi lớn cho khách hàng mà gần nh không bị rủi ro.
Về phía khách hàng nhờ ngân hàng lu giữ chứng khoán giúp họ tiết kiệm đợc chi phí, đảm bảo an toàn đồng thời đợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ khác có liên quan đến chứng khoán.
b, Thực hiện thanh toán các chứng khoán.
Nghiệp vụ thanh toán nối tiếp dịch vụ quản lý chứng khoán đã nêu trên. Ngân hàng có thể mở cho khách hàng của mình các tài khoản chứng khoán để theo dõi việc mua, bán, chuyển nhợng chứng khoán cho khách hàng, kể cả việc thu hồi lãi, thu cổ tức. Rõ ràng, những tài khoản chứng khoán sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trờng của khách hàng. Các nhà đầu t và kinh doanh chứng khoán, các trung gian môi giới không phải bận tâm với việc lu giữ và theo dõi việc mua bán một số lợng lớn các cổ phiếu, trái phiếu hàng ngày. Ngân hàng sẽ đảm bảo cho khách hàng việc này. Nhờ ngân hàng tổ chức thực hiện thanh toán chứng khoán, hoạt động mua, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán sẽ thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn và không phải di chuyển qua lại một số lợng lớn cổ phiếu, trái phiếu rất cồng kềnh và tốn kém.
Chính nhờ có ngân hàng, mà phần lớn các giao dịch chứng khoán thực hiện bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng nên nhu cầu tiền mặt không lớn lắm.
c, Công tác thanh toán bù trừ
Hoạt động giao dịch chứng khoán đợc diễn ra liên tục trên sở giao dịch chứng khoán, bên cạnh đó sự luân chuyển vốn làm sao phải theo kịp với sự chuyển của chứng khoán. Chúng ta biết rằng hoạt động trên TTCK hết sức sôi động, nếu tất cả các khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt thì có lẽ sở giao dịch chứng khoán đã biến thành một “ngân hàng” và hoạt động giao dịch tiền mặt ngày càng tăng lên theo sự gia tăng của giao dịch chứng khoán. Để giải quyết đợc nhợc điểm này, ngời ta áp dụng thanh toán bằng chuyển khoản, đã giảm đi một gánh nặng lớn, theo đó tất cả những ngời mua bán, các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán đều có tài khoản ở ngân hàng, khi các giao dịch mua bán kết thúc thì mỗi ngời sẽ nhận đợc các giấy báo nợ, báo có mà không phải quan tâm đến vấn đề tiền mặt nữa, đây là một bớc tiến mới giúp TTCK hoạt động trôi chảy hơn.
Mặt khác, các nhà đầu t, các nhà môi giới, các chuyên gia chứng khoán phải thực hiện rất nhiều giao dịch trong ngày do đó để giản tiện ngời ta áp dụng việc thanh toán bù trừ để đơn giản hoá việc thanh toán. Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản lu ký dới sự điều hành của trung tâm lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán.
Công tác thanh toán bù trừ đều do các ngân hàng đảm nhận, nếu công tác này đợc tiến hành tốt sẽ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của TTCK. Thanh toán và bù trừ đợc thực hiện theo các trình tự sau:
Ngời mua, ngời bán, nhà môi giới đều có tài khoản tại một ngân hàng. Sau khi các lệnh mua bán đợc nhà môi giới thực hiện, lúc này sẽ có một hoá đơn đợc lập để xác định việc mua bán ( về số lợng, giá cả) để gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Căn cứ vào hoá đơn này, ngân hàng sẽ ghi nợ cho ngời mua và ghi có cho ngời bán và những ngời đợc hởng hoa hồng, đây là trờng hợp thanh toán đơn giản nhất. Tất nhiên theo yêu cầu của khách hàng thì có thể đợc thanh toán ngay sau một thời gian nhất định, thờng thì sau từ một đến hai ngày vì không thể thực hiện đợc tất cả giao dịch chứng khoán đợc ngay. Nếu khách hàng muốn thanh toán nóng thì phải trực tiếp tới ngân hàng còn thờng thì do ngời môi giới chuyển đến ngân hàng để thanh toán, khách hàng có thể nhận giấy báo nợ, báo có tại ngân hàng hay tại các công ty chứng khoán.
Ngời mua, ngời bán, ngời môi giới không mở tài khoản tại một ngân hàng, lúc này phải tham gia thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nớc, các hoá đơn mua bán đều đợc gửi về ngân hàng ngời mua và ngân hàng ngời bán mở tài khoản để thanh toán, sau đó ngân hàng bên mua và bán tham gia thanh toán bù trừ, trong trờng hợp này thì phải mất từ hai đến ba ngày khách hàng mới có thể nhận các giấy báo nợ, báo có.
Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ của các NHTM hỗ trợ cho hoạt động của TTCK diễn ra đều đặn, suôn sẻ. Thanh toán chứng khoán thực sự là một khâu quan trọng trong hoạt động mua, bán chứng khoán đặc biệt là trên TTCK thứ cấp. Ngân hàng có thể kết hợp với trung tâm giao khoán và thanh toán chứng khoán để hoàn thiện hệ thống lu giữ và thanh toán chứng khoán.
d, Dịch vụ nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng
Các chứng khoán khách hàng gửi ngân hàng bảo quản hộ có thể là trái phiếu chính phủ hay trái phiếu, cổ phiếu công ty. Thông thờng các chứng khoán này trả lãi vào cuối năm và các chủ chứng khoán nhờ ngân hàng nhận hộ lãi khi đến kỳ hạn trả lãi. Để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản tạm gọi là tài khoản lu giữ chứng khoán bên cạnh tài khoản tiền gửi và nếu ngời nhận lãi và ngời trả lãi ( các công ty cổ phần, kho bạc) đều có tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng thì việc nhận và trả lãi diễn ra rất đơn giản cụ thể: ngân hàng chỉ việc trích số tiền từ bên nợ của tài khoản tiền gửi của đơn vị trả lãi để trả cho ngời nhận lãi và ghi có tài khoản tiền gửi của ngời nhận lãi. Nếu ngời trả lãi và ngời nhận lãi có tài khoản ở hai ngân hàng thơng mại khác nhau thì cũng không có gì phức tạp khi nớc ta đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status