Cấu trúc mạng viễn thông Tây Ninh cấu trúc mạng cáp ngoại vi tìm hiểu phần mềm quản lý mạng - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Cấu trúc mạng viễn thông Tây Ninh cấu trúc mạng cáp ngoại vi tìm hiểu phần mềm quản lý mạng
CẤU TRÚC MẠNG VIỄN THÔNG TÂY NINH

CẤU TRÚC MẠNG CÁP NGOẠI VI
TÌM HIỂU PHẦN MỀM QUẢN LÝ MẠNG



MỤC LỤC

CHƯƠNG I CẤU TRÚC MẠNG VIỄN THÔNG TÂY NINH
.I. GIỚI THIỆU
II.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CHƯƠNG II CẤU TRÚC MẠNG CÁP NGOẠI VI
.I. GIỚI THIỆU
II. Mạng ngoại vi
2.1 Khái niệm mạng ngoại vi
2.2 Các vấn đề cần lưu ý đối với mạng ngoại vi ngày nay
2.2.1 Mạng cáp đồng
2.2.2 Hệ thống cống, bể cáp
2.3 Một số qui định mới về mạng ngoại vi
2.3.1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
2.3.2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
2.3.3 Hệ thống cống, bể cáp
III. Qui hoạch mạng ADSL
3.1 Các bước qui hoạch ADSL
3.2 Dự báo nhu cầu ADSL
3.3 Dự báo kỹ thuật ADSL
3.5 Quy hoạch chất lượng ADSL
3.6 Qui hoạch cấu hình mạng ADSL
3.7 Qui hoạch thiết bị ADSL
3.8 Đo thử trước khi triển khai ADSL
IV.Yêu cầu kỹ thuật cho đường dây thuê bao cung cấp ADSL
4.1 Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số
4.2 Các phép đo thử đánh giá chất lượng đường dây thuê bao số
V. Giải pháp kỹ thuật thiết kế mạng ADSL
5.1 Yêu cầu thiết kế kỹ thuật
5.2 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp kỹ thuật
5.3 Mô hình chung của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.1 Mô hình kết nối của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.2 Chức năng của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
VI- MẠNG NGOẠI VI TẠI HUYỆN HOÀ THÀNH
6.1- Qui tắc tổ chức mạng:
6.2-Các thành phần mạng ngoại vi
6.3- Mạng cáp đồng Trung tâm Viễn thông Hòa Thành
6.4- Mạng cáp quang Trung tâm Viễn thông Hòa Thành
6.5- Hệ thống cống bể cáp:
6.6- Hệ thống đường cột treo cáp
CHƯƠNG III TÌM HIỂU PHẦN MỀM QUẢN LÝ MẠNG

3.1CẤU TRÚC HỆ THỐNG – MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
3.2ĐĂNG NHẬP VÀO HỆ THỐNG
3.3. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
3.3.1. Nhập liệu :
3.3.2 Tiện ích:
3.3.3 Phần tử cáp:


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TCN đã được ban hành.
· Vấn đề thiết kế cống bể chưa sát với thực tế phát triển của mạng viễn
thông, gây nên việc thường xuyên đào bới lòng đường và vỉa hè để tăng
dung lượng cống cáp làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến giao thông.
· Công tác giám sát thi công còn buông lỏng dẫn đến chất lượng công trình
không cao, nhiều lắp bể cáp bằng bê tông bị dạn, vỡ hay bảo dưỡng rất
khó khăn do thi công không đúng theo thiết kế.
· Sắt chữ T đỡ nắp đan bê tông và chắn rác rất nhiều nơi không có, nên trong
bể cáp có rất nhiều rác và đất. Khoảng cách giữa các khoảng bể có nhiều
nơi chỉ 50m ÷ 70m, trong khi đó TCN 68 - 153:1995 đưa ra chỉ tiêu này là
100m ÷ 270m.
· Cột đỡ cáp trên mạng sử dụng nhiều chủng loại (cột bê tông, cột sắt..), các
loại cột này sản xuất theo tiêu chuẩn ngành TCN 18-73; TCN 86-78 (cột bê
tông cho dây trần thông tin và cáp treo nội thị) đã cũ và lạc hậu, không phù
hợp với sự phát triển của mạng ngoại vi, với sự phát triển của các đô thị
hiện đại.
2.3 Một số qui định mới về mạng ngoại vi
2.3.1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
Cấu trúc của mạng cáp đồng nội hạt như hình vẽ ,1. Các điểm đấu nối bao
gồm: măng xông, tủ cáp và hộp cáp.
- Các đơn vị cần thiết kế vùng phục vụ của các tổng đài tại các trung tâm
tỉnh, thành phố sao cho bán kính vùng phục vụ ≤ 3Km đối với cáp có đường kính

0,4mm; ≤ 4Km đối với cáp có đường kính 0,5mm; Chỉ tiêu này để đảm bảo chất
lượng thoại cho các thuê bao thông thường (suy hao truyền dẫn ở tần số 800Hz từ
thuê bao đến tổng đài là 7dB)
Hình .1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
- Thực hiện việc phối cáp một cấp (đôi dây thuê bao chỉ qua một tủ cáp và
một hộp cáp) tại các trung tâm tỉnh, thành phố, huyện, thị xã; Chưa áp dụng chỉ
tiêu này đối với các vùng sâu, vùng xa.
- Những nơi đã sử dụng cáp gốc 0,4mm thì cáp nhánh có thể sử dụng cỡ
dây: 0,5 ÷ 0,9mm tùy theo bán kính phục vụ đáp ứng yêu cầu về tốc độ dịch vụ
băng rộng, cần lưu ý trên một đôi dây thuê bao không được quá 2 lần thay đổi cỡ
dây.
- Tủ cáp phải đặt ở vị trí hợp lý, tiện cho việc sử dụng và không ảnh hưởng
tới mỹ quan đô thị; Tủ cáp phải đặt trên giá đỡ bằng sắt và được cố định vào cột,
ở những nơi không có cột thì phải xây bệ chắc chắn, dùng bù loong để cố định tủ
cáp vào bệ.
- Tại các tủ, hộp cáp phải thực hiện việc tiếp đất chống sét cho cáp và tiếp
đất cho các màn che tĩnh điện của các cáp, việc tiếp đất chống sét cho cáp phải
tránh xa điểm tiếp đất của các trạm biến thế điện và các nhà cao tầng từ 20m trở
nên. Phiến đấu dây trang bị tại các giá MDF, các tủ cáp phải rõ nguồn gốc, có đầy
đủ thuyết minh các chỉ tiêu kỹ thuật, tránh hàng giả ảnh hưởng đến chất lượng
truyền dẫn của các dịch vụ viễn thông.
- Đối với những nơi có có tiềm năng phát triển dịch xDSL mà cáp đồng
không đáp ứng được các chỉ tiêu về suy hao thì có thể dùng cáp quang + thiết bị
truy nhập + cáp đồng.
2.3.2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
Hình 2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
Các điểm kết nối bao gồm:
- OLT: Bộ kết cuối đường dây quang.
- ONU: Đơn vị mạng quang.
- SDP: Điểm phân phối thuê bao (hộp cáp).
2.3.3 Hệ thống cống, bể cáp

- Các BĐT,TP lên kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các bể cáp dưới lòng đường,
thay dần nắp bể cáp bê tông bằng lắp bể cáp gang cầu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và sửa chữa kịp thời các bể cáp bị
sụt nở, lắp bể bị dạn, vỡ để đảm bảo an toàn cho cáp, người và phương tiện giao
thông qua lại.
III. Qui hoạch mạng ADSL
3.1 Các bước qui hoạch ADSL
Các bước qui hoạch mạng ADSL bao gồm:
- Dự báo nhu cầu ADSL.
- Dự báo kỹ thuật ADSL.
- Khảo sát hiện trạng mạng thuê bao điện thoại và giải pháp.
- Con đường tiến triển của DSL.
- Dự báo lưu lượng ADSL.
- Qui hoạch chất lượng ADSL.
- Qui hoạch cấu hình mạng ADSL.
- Qui hoạch thiết bị ADSL.
- Đo thử, lắp đặt và triển khai ADSL.
3.2 Dự báo nhu cầu ADSL
Dự báo nhu cầu ADSL bao gồm các bước:
- Xác định mục tiêu dự báo.
- Sắp xếp các điều kiện ban đầu.
- Nghiên cứu dữ liệu.
- Phân tích khuynh hướng nhu cầu.
- Xác định kỹ thuật dự báo.
3.3 Dự báo kỹ thuật ADSL

Dự báo sự tiến triển của kỹ thuật ADSL: ADSL, RADSL, Reach DSL,
ADSL2, ADSL2+ và dự báo sự tiến triển của công nghệ, thiết bị ADSL cũng như
giá thành.
3.4 Con đường tiến triển của DSL
Hình . 3 Con đường tiến triển của DSL
- Từ modem analog sang ADSL: mục đích của người sử dụng là tăng tốc độ
truy xuất Internet, trong khi mục đích của các nhà điều hành và khai thác mạng là
chuyển lưu lượng truy xuất Internet ra khỏi mạng chuyển mạch PSTN. Với ADSL
công ty khai thác điện thoại không phải đầu tư nâng cấp tổng đài, tạo điều kiện
cho việc cạnh tranh với cable modem của mạng điện thoại và cũng hình thành một
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa ILEC và các CLEC.
- Từ các DLC chuyển sang ADSL: theo thống kê thì 15% số thuê bao điện
thoại được kết nối với tổng đài điện thoại nội hạt qua các bộ DLC. Các bộ DLC
không truyền tải tín hiệu dải tần 1,104 MHz của ADSL. Giải pháp tốt nhất cho các
bộ DLC là triển khai các remote DSLAM tại các RT của DLC.
- Từ ISDN sang ADSL: ISDN nằm trong dải tần upstream của ADSL nên
phải thật chú ý tới các xuyên kênh ISDN và ADSL.
- Từ ADSL tới DLC thế hệ mới (NGDLC): phân bố hóa việc chuyển mạch,
áp dụng các đường truyền Ethernet 10Base-T, 100Base-T hay cáp quang. Các
DLC đáp ứng nhu cầu của dân chúng các nước phát triển sống ngày càng xa trung
tâm thành phố, ở các vùng ngoại ô. DLC thế hệ mới hỗ trợ dịch vụ thoại gói các
dịch vụ thông tin số qua ATM.
- Từ ADSL tới VDSL: Trong vài năm nữa cáp quang sẽ trở nên phổ biến.
Bên cạnh đó nhu cầu về các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao cũng tăng vọt. Trong khi

đó thì VDSL triển khai nhanh hơn Ethernet và VDSL cũng có tốc độ gần bằng cáp
quang.
3.5 Quy hoạch chất lượng ADSL
Quy hoạch chất lượng ADSL dựa trên 3 tiêu chuẩn:
- Tắc nghẽn kết nối (overbooking).
- Độ cách ly giữa các thuê bao.
- Thực hiện chất lượng có bảo đảm.
Tỷ lệ tắc nghẽn kết nối phụ thuộc vào 4 yếu tố. Đó là: số thuê bao tổng cộng
khi quy hoạch, số thuê bao của từng dịch vụ cùng tốc độ dữ liệu tối đa, dung
lượng tổng cộng vào giờ cao điểm khi tất cả đều on-line và hệ số ghép thống kê
dựa vào quan điểm cho phép của khách hàng.
Khi kích thước của bộ đệm dữ liệu trên các bộ DSLAM, tập trung DSLAM
tăng thì khả năng mất cell càng giảm, chất lượng dịch vụ càng cao. Có thể giảm
tốc độ cần thiết của các dịch vụ tối đa để tăng hiệu quả của bộ đệm dữ liệu. Giải
quyết xếp hàng các VC theo từng loại dịch vụ. Cơ chế CAC (Connection
Admission Control) có thể thông báo tắc nghẽn kết nối cho thuê bao. Khi quản lý
lưu lượng càng tốt thì số thuê bao đạt được càng cao. Khi đó bộ tập trung
DSLAM là giải pháp quản lý lưu lượng tiên tiến giúp tăng mật độ thuê bao.
Cách ly thuê bao: các loại dữ liệu bao gồm: UBR, GFR, CBR, VBR. Càng
nhiều thuê bao vào mạng thì chất lượ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status