Tìm hiểu về mạng NGN và định tuyến - pdf 14

Download miễn phí Tìm hiểu về mạng NGN và định tuyến
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 1
Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN 2
PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGN . 1
1.1GIỚI THIỆU MẠNG NGN . 1
1.2SỰ RA ĐỜI CỦA MẠNG NGN . 1
1.3ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG NGN . 2
Động lực của công nghệ 2
Động lực của thị trường . 2
Động lực của hội tụ và kết hợp mạng 2
Động lực của dịch vụ . 2
CHƯƠNG II : MẠNG THẾ HỆ SAU - NGN . 3
2.1KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN 3
2.1.1 Khái niệm . 3
2.1.2 Đặc điểm : . 3
2.2TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ TRONG NGN . 4
2.2.1 Công nghệ truyền dẫn . 4
2.2.2 Công nghệ mạng truy nhập . 5
2.2.3 Công nghệ chuyển mạch . 6
2.3KIẾN TRÚC NGN . 7
2.3.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập 8
2.3.2 Lớp truyền thông . 9
2.3.3 Lớp điều khiển . 9
2.3.4 Lớp ứng dụng 10
2.3.5 Lớp quản lý 11
2.4CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN 12
2.5CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN . 15
CHƯƠNG III: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN 17
3.1GIỚI THIỆU VỀ ĐỊNH TUYẾN . 17
3.2CÁC LỚP THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN . 18
3.2.1 Thuật toán vector khoảng cách (Distance Vector Algorithm) 18
3.2.2 Thuật toán trạng thái kết nối (Link-state Algorithm) 19
3.2.3 So sánh các thuật toán định tuyến 19
3.3CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN CƠ BẢN . 20
3.3.1 Giao thức định tuyến RIP 20
3.3.1.1Khái niệm 20
3.3.1.2Thuật toán và ví dụ minh họa 20
3.3.1.3Ưu & nhược điểm . 22
3.3.2Giao thức định tuyến OSPF 23
3.3.2.1Khái niệm 23
3.3.2.2Thuật toán và ví dụ minh họa 23
3.3.2.3Ưu và nhược điểm 25
3.3.3Giao thức định tuyến Qos 25
3.3.3.1Khái niệm 25
3.3.3.2Chức năng 26
3.3.3.3Bài toán định tuyến QoS . 27
3.3.3.4Ưu và nhược điểm 27
CHƯƠNG IV: THUẬT TOÁN VÀ MÔ PHỎNG 29
4.1GIỚI THIỆU VỀ THUẬT TOÁN 29
4.1.1 Thuật toán Forward-search (Dijkstra) 29
4.1.2 Thuật toán Backward-search (Bellman-Ford) . 30
4.2VÍ DỤ MINH HỌA . 30
4.2.1 Thuật toán Dijkstra 30
4.2.2 Thuật toán Bellman-Ford . 31
4.2.3 Kết luận và đánh giá 32
- THUẬT TOÁN FORD-BELLMAN TÌM ĐƯỜNG ĐI NGẮN NHẤT TỪ ĐỈNH U TỚI TẤT CẢ CÁC ĐỈNH CÒN LẠI, CÓ THỂ SỬ DỤNG TONG TRƯỜNG HỢP TRỌNG SỐ ÂM. . 33
- THUẬT TOÁN DIJKSTRA CHỈ TÌM ĐƯỜNG ĐI NGẮN NHẤT GIỮA HAI ĐỈNH CỤ THỂ (TỪ U ĐẾN V) . 33
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2



MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và phức tạp hơn bao giờ hết. Chất lượng dịch vụ ngày càng trở thành chìa khoá để có thể dẫn tới thành công. Song song với xu thế này, nhu cầu cũng ngày càng gia tăng đối vớicác dịch vụ truyền thông mới, đủ khả năng đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hay tăng tính cạnh tranh. Trung tâm của những dịch vụ mới là mạng thế hệ tiếp theo (Next Generation Network - NGN)
NGN là bước tiếp theo trong lĩnh vực truyền thông thế giới, truyền thống được hỗ trợ bởi 3 mạng lưới: mạng thoại PSTN, mạng không dây và mạng số liệu (Internet). NGN hội tụ cả 3 mạng trên vào một kết cấu thống nhất để hình thành một mạng chung, thông minh, hiệu quả cho phép truy xuất toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ mới, ứng dụng mới và mở đường cho các cơ hội kinh doanh phát triển.
Đề tài sẽ tập trung vào việc tìm hiểu mạng thế hệ sau, các thành phần cũng như các giải pháp và mô hình NGN. Từ đó nắm bắt được những khái niệm, hiểu được thế nào là mạng thế hệ sau, vai trò của từng bộ phận cấu thành.
Ngoài ra sau khi hoàn thành đề tài bản thân sinh viên thực hiện sẽ hiểu thêm về các giao thức định tuyến,các thuật toán áp dụng để định tuyến và ứng dụng của nó.
Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Trong nhiều năm gần đây, nền công nghiệp viễn thông vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới (hay còn gọi là mạng thế hệ tiếp theo - NGN) ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới góp phần giảm chi phí.
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
- Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú, đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
- Mạng có cấu trúc đơn giản.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khaithác và bảo dưỡng.
- Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dịch vụ mới.
- Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh.
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực mạng thông tin cũng như mạng viễn thông đang diễn ra trong những năm gần đây. Khi sự cạnh tranh gia tăng, điều đặc biệt quan trọng đối với các công ty là xác định vị trí thích hợp để mang lại thuận lợi cho bản thân mình, và để chuẩn bị cho môi trường truyền thông mới đang nổi lên. Trong môi trường này, sự hòa nhập, liên kết và cạnh tranh của các thành viên mới tham gia vào thị trường phải hoạt động tích cực để tìm ra cách mới, nhằm giữ và thu hút hầu hết các khách hàng có tiềm năng.
Các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay đang cố gắng tìm ra lối đi riêng cho mình để tạo ra sự khác biệt với các nhà cung cấp khác, chẳng hạn như tìm kiếm cách mới để đóng nhãn và đóng gói dịch vụ, thực hiện giảm các chi phí hoạt động,
Mạng thế hệ mới NGN là bước kế tiếp của thế giới viễn thông, có thể được hiểu là mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, nơi mà các chuyển mạch và các phần tử truyền thông (như các bộ định tuyến, các bộ chuyển mạch và gateway) được phân biệt một cách luận lý và vật lý theo khả năng điều khiển thông minh dịch vụ hay cuộc gọi. Khả năng điều khiển thông minh này thường hỗ trợ cho tất cả các loại dịch vụ trên mạng truyền thông, từ dịch vụ thoại cơ bản (Basic Voice Telephony Services) cho đến các dịch vụ dữ liệu, hình ảnh, đa phương tiện, băng rộng tiên tiến (Advanced Broadband), và các ứng dụng quản lý (Management Application).
Trong khi giá thành phải trả cho khả năng xử lý và truyền dẫn đang giảm rất nhanh thì giá thành phải trả cho các phần tử có khả năng vận hành, quản lý, và hiệu chỉnh lại mạng lại có xu hướng tăng lên. Sự thay đổi này sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí sửa chữa, phân phối và bảo dưỡng mạng, do đó mạng đến những yêu cầu mới về việc thiết lập các kế hoạch và triển khai các kỹ thuật mới.
Việc định tuyến trong mạng NGN sao cho phù hợp với yêu cầu đặt ra đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng mang tính chiến lược để đưa ra các quyết định phát triển và triển khai công nghệ mới.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh, giảng viên của khoa Điện Tử Viễn Thông – Đại Học Duy Tân em đã nắm bắt được những kiến thức cơ bản về cấu trúc và những phương pháp định tuyến được sử dụng trong mạng.
Cho đến nay, em đã hoàn thành đồ án với đề tài “Tìm hiểu về mạng NGN và định tuyến”. Nội dung của bản đồ án này đựợc chia thành 4 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGN
Chương 2 : MẠNG THẾ HỆ SAU - NGN
Chương 3: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
Chương 4: THUẬT TOÁN & MÔ PHỎNG
Do nội dung kiến thức của đề tài tương đối rộng và mới mẻ, điều kiện về thời gian cũng như trình độ kiến thức có hạn nên việc nghiên cứu, tìm hiểu chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng những người quan tâm.
Em xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Thị Bích Hạnh và các thầy cô giáo trong khoa Điện Tử Viễn Thông, những người đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Đà nẵng, tháng 10 năm 2010


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

in. Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát
triển của công nghệ IP, người ta mới nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng
máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng rồi cũng tích hợp trong một mạng IP
thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao
thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có thể thực hiện liên kết các
mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được giao thức thống nhất mà ba
mạng lớn đều có thể chấp nhận được, đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ
tầng cơ sở thông tin quốc gia.
 Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu
được sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn nhiều
khuyết điểm về khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp chất lượng dịch vụ
đảm bảo cho số liệu. Tuy nhiên, chính tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới
Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ
sớm khắc phục những thiếu sót này.
2.2 TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ TRONG NGN
2.2.1 Công nghệ truyền dẫn
Trong cấu trúc mạng thế hệ mới, truyền dẫn là một thành phần của lớp kết
nối (bao gồm chuyển tải và truy nhập). Công nghệ truyền dẫn của mạng thế hệ
mới là SDH, WDM với khả năng hoạt động mềm dẻo, linh hoạt, thuận tiện cho
khai thác và điều hành quản lý.
Các tuyến truyền dẫn SDH hiện có và đang được tiếp tục triển khai rộng
rãi trên mạng viễn thông là sự phát triển đúng hướng theo cấu trúc mạng mới.
Cần tiếp tục phát triển các hệ thống truyền dẫn công nghệ SDH và WDM, hạn
chế sử dụng công nghệ PDH.
• Cáp quang:
Khoa Điện Tử Viễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Bích Hạnh
SVTH: Võ Thị Lan Hương Trang 5
+ Hiện nay trên 60% lưu lượng thông tin được truyền đi trên toàn thế giới được
truyền trên mạng quang.
+ Công nghệ truyền dẫn quang SDH cho phép tạo trên đường truyền dẫn tốc độc
cao (n*155 Mb/s) với khả năng bảo vệ của các mạch vòng đã được sử dụng rộng
rãi ở nhiều nước và ở Việt Nam.
+ WDM cho phép sử dụng độ rộng băng tần rất lớn của sợi quang bằng cách kết
hợp một số tín hiệu ghép kênh theo thời gian với độ dài các bước sóng khác nhau
và ta có thể sử dụng được các cửa sổ không gian, thời gian và độ dài bước sóng.
Công nghệ WDM cho phép nâng tốc độ truyền dẫn lên 5Gb/s, 10Gb/s và 20Gb/s.
• Vô tuyến:
+ Vi ba: Công nghệ truyền dẫn SDH cũng phát triển trong lĩnh vực vi ba, tuy
nhiên do những hạn chế của môi trường truyền dẫn sóng vô tuyến nên tốc độ và
chất lượng truyền dẫn không cao so với công nghệ truyền dẫn quang.
+ Vệ tinh: Vệ tinh quỹ đạo thấp (LEO – Low Earth Orbit), vệ tinh quỹ đạo trung
bình (MEO – Medium Earth Orbit). Thị trường thông tin vệ tin trong khu vực đã
có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây và sẽ còn tiếp tục trong những
năm tới. Các loại hình dịch vụ vệ tinh đã rất phát triển như: DTH tương tác, truy
nhập Internet, các dịch vụ băng rộng, HDTV… Ngoài các ứng dụng phố biến đối
với nhu cầu thông tin quảng bá, viễn thông nông thôn, với sự kết hợp sử dụng các
ưu điểm của công nghệ CDMA, thông tin vệ tin ngày càng có xu hướng phát
triển đặc biệt trong lĩnh vực thông tin di động, thông tin cá nhân,…
2.2.2 Công nghệ mạng truy nhập
• Công nghệ truy nhập hữu tuyến
Hiện nay trên thị trường những nhà khai thác với cơ sở hạ tầng khác nhau
đưa ra những dịch vụ truy nhập dựa trên công nghệ khác nhau :
• Dial up, xDSL, ISDN dựa trên cáp đồng xoắn
• CM trên mạng cáp truyền hình CATV
• PLC trên mạng cáp điện lực
• Truy nhập quang trên CATV, PLC
• Công nghệ truy nhập vô tuyến
Khoa Điện Tử Viễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Bích Hạnh
SVTH: Võ Thị Lan Hương Trang 6
Với sự xuất hiện của Wimax, công nghệ truy nhập vô tuyến đã cho thấy
sự hội tụ một cách rõ ràng, và mạng truy nhập vô tuyến sẽ tiến tới cung cấp dịch
vụ kết nối có tốc độ cao hơn, và sẽ có sự thỏa hiệp giữa tính di động và tốc độ
chất lượng dịch vụ.
2.2.3 Công nghệ chuyển mạch
Chuyển mạch cũng là một thành phần trong lớp mạng chuyển tải của cấu
trúc NGN nhưng có những thay đổi lớn về mặt công nghệ so với các thiết bị
chuyển mạch TDM trước đây. Công nghệ chuyển mạch của mạng thế hệ mới là
IP, ATM, ATM/IP hay MPLS thì hiện nay vẫn chưa xác định rõ, tuy nhiên nói
chung là dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, cho phép hoạt động với nhiều tốc
độ và dịch vụ khác nhau.
Công nghệ chuyển mạch quang: các kết quả nghiên cứu ở mức thử
nghiệm đang hướng tới việc chế tạo các chuyển mạch quang. Trong tương lai sẽ
có các chuyển mạch quang phân loại theo nguyên lý sau: chuyển mạch quang
phân chia theo không gian, chuyển mạch quang phân chia theo thời gian, chuyển
mạch quang phân chia theo độ dài bước sóng.
Hình 2.1 : Kết nối trong mạng NGN
Khoa Điện Tử Viễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Bích Hạnh
SVTH: Võ Thị Lan Hương Trang 7
2.3 KIẾN TRÚC NGN
Cho đến nay, mạng thế hệ sau vẫn là xu hướng phát triển mới mẻ, chưa có
một khuyến nghị chính thức nào của Liên minh Viễn thông thế giới ITU về cấu
trúc của nó. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình cấu trúc mạng thế hệ
mới như Alcatel, Ericssion, Nortel, Siemens, Lucent, NEC,… Bên cạnh việc đưa
ra nhiều mô hình cấu trúc mạng NGN khác nhau và kèm theo là các giải pháp
mạng cũng như những sản phẩm thiết bị mới khác nhau. Các hãng đưa ra các mô
hình cấu trúc tương đối rõ ràng và các giải pháp mạng khá cụ thể là Alcatel,
Siemens, Ericsions.
Hình 2.2 : Cấu trúc mạng NGN
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Nó phân chia các khối vững chắc của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng
lẽ, các lớp này liên kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch của PSTN
thực chất là đã được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch.
Bây giờ, sự thông minh ấy nằm trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển
mạch mềm (softswitch) cũng được gọi là một bộ điều khiển cổng truyền thông
(Media Gateway Controller) hay là một tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng
vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới
các ứng dụng mạng thông minh (IN- Intelligent Network) và các server ứng dụng
Khoa Điện Tử Viễn Thông GVHD: Nguyễn Thị Bích Hạnh
SVTH: Võ Thị Lan Hương Trang 8
mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhanh chóng cung cấp dịch vụ và đảm bảo
đưa ra thị trường trong thời gian ngắn.
Tại lớp truyền thông, các cổng được đưa vào sử dụng để làm thích ứng
thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các media gateway
này được sử dụng để phối ghép hay với thiết bị đầu cuối của khách hàng
(RGW- Residental Gateway) với các mạng truy nhập (AGW- Access Gateway)
hay với mạng PSTN (TGW- Trunk Access). Các server phương tiện đặc biệt rất
nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung cấp các âm quay số hay thông
báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như : ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status