Thiết kế, mô phỏng và chế tạo cầu chia/cộng công suất hybrid 180 0 - pdf 14

Download miễn phí Thiết kế, mô phỏng và chế tạo cầu chia/cộng công suất hybrid 180 0
THIẾT KẾ,MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO CẦU CHIA/CỘNG CÔNG SUẤT HYBRID 1800
cTóm tắt khóa luận:
ùng với sự phát triển của các nghành công nghệ như điện tử, tin học .vv.việc xử lý tín hiệu siêu sao tần trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ, cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Kể từ khi ra đời cho đến nay siêu cao tần đã phát triển và đã tiến một bước dài trên con đường công nghệ
Trong thế kỷ 21, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của thông tin vô tuyến trong đó điều khiển tín hiệu siêu cao tần đóng vai trò rất quan trọng. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng dịch vụ đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu đa phương tiện công nghệ băng rộng đã ra đời. Với khả năng tích hợp nhiều dịch vụ,công nghệ băng rộng đã dần chiếm lĩnh thị trường viễn thông.
Việc phát,truyền và thu tín hiệu siêu cao trong một hệ thống thì điều khiển công suất trong hệ thống thông tin là một trong những khâu quan trọng của hệ thống, hạn chế được ảnh hưởng tới chất lượng dịch,dung lượng của hệ thống và khả năng chống lại fading vốn là đặc trưng của trường điện từ.
Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy dưới sự định hướng của cô Đặng Thị Thanh Thủy nên em đã quyết định chọn đề tài:
“MÔ PHỎNG,THIẾT KẾ,CHẾ TẠO CẦU CHIA /CỘNG CÔNG SUẤT HYBRID 1800”
Đề tài thực hiện nghiên cứu, phân tích :
ã LÝ THUYẾT SIÊU CAO TẦN.
ã ĐƯA RA GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG SUẤT TRONG QUÁ TRÌNH THU PHÁT TÍN HIỆU SIÊU CAO TẦN.
ã THIẾT KẾ,MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO CẦU CHIA/CÔNG CÔNG SUẤT HYBRID 1800, NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SUY GIẢM CÔNG SUẤT.
ã ĐẶT RA BÀI TOÁN TỔ HỢP CÔNG SUẤT LỚN.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lời cảm ơn
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Đặng Thị Thanh Thủy, cô là người đã hướng dẫn và định hướng để em có thể hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin Thank sự giúp đỡ của ban chủ nhiêm khoa vật lý,các thầy cô giáo trong bộ môn Vật lý vô tuyến – Khoa vật lý trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên đã hết lòng giúp đỡ, cho em có điều kiện tốt nhất hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng,em xin chân thành Thank các thầy giáo, cô giáo trong khoa vật lý đã dạy dỗ, giúp em có kiến thức trong suốt những năm đại học.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011.
Sv.Nguyễn Văn Lợi
Mục lục
C
LỜI MỞ ĐẦU
ùng với sự phát triển của các nghành công nghệ như điện tử, tin học...vv.việc xử lý tín hiệu siêu sao tần trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ, cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Kể từ khi ra đời cho đến nay siêu cao tần đã phát triển và đã tiến một bước dài trên con đường công nghệ
Trong thế kỷ 21, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của thông tin vô tuyến trong đó điều khiển tín hiệu siêu cao tần đóng vai trò rất quan trọng. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng dịch vụ đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu đa phương tiện công nghệ băng rộng đã ra đời. Với khả năng tích hợp nhiều dịch vụ,công nghệ băng rộng đã dần chiếm lĩnh thị trường viễn thông.
Việc phát,truyền và thu tín hiệu siêu cao trong một hệ thống thì điều khiển công suất trong hệ thống thông tin là một trong những khâu quan trọng của hệ thống, hạn chế được ảnh hưởng tới chất lượng dịch,dung lượng của hệ thống và khả năng chống lại fading vốn là đặc trưng của trường điện từ.
Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy dưới sự định hướng của cô Đặng Thị Thanh Thủy nên em đã quyết định chọn đề tài:
” MÔ PHỎNG,THIẾT KẾ,CHẾ TẠO CẦU CHIA /CỘNG CÔNG SUẤT HYBRID 1800”
Đề tài thực hiện nghiên cứu, phân tích , kỹ thuật điều khiển khuếch đại công suất hybrid nhằm tối ưu hoạt động của mạng đồng thời cải thiện chất lượng của hệ thống.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SIÊU CAO TẦN
1.1 Giới thiệu chung
Thuật ngữ “viba” hay sóng siêu cao tần (microwaves) là để chỉ những sóng điện từ có bước sóng rất nhỏ hay tần số rất cao của phổ tần số vô tuyến điện.
Phạm vi của dải tần số này cũng không có sự quy định chặt chẽ và thống nhất toàn thế giới. Giới hạn trên của dải thường được coi là tới 300 GHz (f = 3.1011 Hz), ứng với bước sóng l = 1 mm (sóng milimet), còn giới hạn dưới có thể khác nhau tuỳ từng trường hợp vào các quy ước theo tập quán sử dụng. Một số nước coi "sóng cực ngắn" là những sóng có tần số cao hơn 30 MHz ( bước sóng l ≤ 10m ), còn một số nước khác coi "viba" là những sóng có tần số cao hơn 300 MHz ( bước sóng l ≤ 1 m ).
Hình 3.1 minh hoạ phổ tần số của sóng điện từ & phạm vi dải tần của kỹ thuật viba
10-1
10-2
10-6
10-3
102
10
1
103
ánh sáng nhìn thấy
sóng mét (VHF)
sóng ngắn
sóng trung
sóng dài
Vi ba
Hồng ngoại
Tần số (Hz)
Bước sóng (m)
3.105
3.106
3.107
3.108
3.1011
3.109
3.1010
3.1014
Hình 1.1. Phổ tần số của sóng điện từ
Trong ứng dụng thực tế, dải tần của vi ba còn được chia thành các băng tần nhỏ hơn như
UHF (Ultra High Frequency): f = 300 MHz ÷ 3 GHz
SHF (Super High Frequency): f = 3 ÷ 30 GHz
EHF (Extremely High Frequency): f = 30 ÷ 300 GHz
1.1.1 Ưu việt của dải tần viba và ứng dụng của kỹ thuật viba trong thực tiễn
Kỹ thuật viba có liên quan đến các phần tử và mạch điện làm việc với các dao động có bước sóng rất nhỏ. Điều này, một mặt khó khăn cho việc phân
tích thiết kế và chế tạo, nhưng mặt khác cũng là lợi thế khi ứng dụng kỹ thuật viba vì các lý do sau đây:
Độ tăng ích của một Ăngten là hàm tỷ lệ thuận với kích thước tương đối của Ăngten so với bước sóng. Do vậy, tăng ích của Ăngten viba dễ đạt được giá trị cao.
Dải tần thực tế trong thông tin viba dễ dàng đạt được giá trị lớn ứng với dải tần tương đối có giá trị nhất định. (Thật vậy, 1% của 30 GHz là 300 MHz, trong khi đó 1% của 300 MHz chỉ là 3 MHz).
Sóng viba truyền theo đường thẳng, không bị phản xạ trên tầng điện ly nên có thể khai thác thông tin vệ tinh và thông tin viba mặt đất trên cùng dải sóng mà không ảnh hưởng đến nhau, có thể sử dụng lại tần số trên những cự ly không lớn.
1.1.2 Vài nét về sự phát triển
Kỹ thuật viba vốn được coi là một kỹ thuật đã có lịch sử phát triển tương đối lâu vì nền tảng của nó là lý thuyết về sóng điện từ đã được phát hiện từ cách đây trên 100 năm, ứng dụng đầu tiên của nó là kỹ thuật ra-đa cũng đã được phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai.
Tuy kỹ thuật viba đã ra đời và phát triển kể từ đầu thế kỷ qua, nhưng sự phát triển thực sự mạnh mẽ và có ý nghĩa của nó chỉ từ khi con người tạo ra được các công cụ bán dẫn và các IC siêu cao tần vào những năm 70 của thế kỷ 20.
Năm 1873, Maxwell đã đưa ra các công thức toán học mô tả các mối quan hệ của trường điện từ và tiên đoán về sự tồn tại của sóng điện từ. Điều tiên đoán này đã được Hertz chứng minh bằng một loạt thực nghiệm vào các năm 1887-1891. Nhưng sự phát triển tiếp đó lại khá chậm do có nhiều khó khăn về mặt công nghệ, đặc biệt là việc tạo ra các nguồn dao động ở dải tần số cao. Phải đến đầu thế kỷ 20, kỹ thuật vô tuyến điện mới có điều kiện phát triển mạnh hơn do có sự thúc đẩy của việc tìm kiếm các khí tài quân sự phục vụ chiến tranh. Ban đầu là sự phát triển của các phương tiện thông tin vô tuyến ở dải sóng trung và sóng ngắn, tiếp đó là ở các dải tần cao hơn và đỉnh cao là sự ra đời của khí tài ra-đa trong thời gian chiến tranh thế giới thứ 2. Tiếp theo đó là các hệ thông tin dùng dải tần viba và kỹ thuật viba cũng được phát triển.
Ngày nay, thông tin vô tuyến được sử dụng chủ yếu là ở dải tần viba, từ 400 ÷ 500 MHz (bộ đàm vô tuyến), từ 900 ÷ 1800 MHz (thông tin di động cá nhân), thông tin vệ tinh dùng cho cả lĩnh vực viễn thông và phát thanh truyền hình dùng dải tần từ 1 ÷ 30 GHz, được chia thành các băng L (1÷2GHz) cho vệ tinh di động tầm thấp, băng S (2÷4GHz), băng C (4÷7GHz), băng X (7÷11GHz), băng Ku (11÷14GHz), băng K (14÷20GHz) và băng Ka (20÷30GHz) dùng cho vệ tinh cố định, trong đó băng X được dành riêng cho quân sự.
1.2 Một số đặc điểm của truyền sóng siêu cao tần
Trong không gian tự do sóng điện từ truyền theo đường thẳng mà không bị suy hao. Tuy nhiên, không gian tự do chỉ là môi trường lý tưởng hoá và chỉ đạt được gần đúng khi năng lượng sóng siêu cao tần truyền trong không khí hay trên bề mặt Trái Đất. Trong thực tế để truyền thông tin được thì radar hay hệ thống đo bức xạ phải chịu ảnh hưởng rất lớn của các hiện tượng truyền sóng như phản xạ, khúc xạ, suy hao hay tán xạ. Các ảnh hưởng truyền sóng nói chung không thể xác định một cách chính xác mà chỉ có thể diễn giải dưới dạng thống kê.
1.2.1 Ảnh hưởng của khí quyển.
Hằng số điện môi tương đối của không khí gần như bằng 1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status