Nghiên cứu IP cho mạng 3G - pdf 14

Download miễn phí Nghiên cứu IP cho mạng 3G
III.1 GIỚI THIỆU
Hai đặc tính chủ yếu của các mạng 3G là khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện và
môi trường thường trú ảo (VHE:Virtual Home Environmet). Đây là một mạng có khả năng hỗ
trợ các nhiều dịch vụ hơn ngoài thông tin thoại truyền thống (các dịch vụ không yêu cầu thời
gian thực,các ứng dụng dữ liệu như Word Wide Web và E-mail ).Sau đó là nơi mà người sử
dụng các mạng 3G lưu trữ các sở thích và dữ liệu của họ .Chương này sẽ tìm hiểu cách thức
các chức năng này được cung cấp trong một mạng IP. Điều này bắt đầu với việc thảo luận các
khái niệm về quản lý phiên (Session Management).Một sự truyền tin đa phương tiện,như một
cuộc gọi điện thoại –video, được gọi là một phiên.Có một số chức năng khác nhau được yêu
cầu để hỗ trợ để cung cấp và hỗ trợ các phiên.Chương này đặc biệt tập trung vào các chức năng
điều khiển mặt phẳng quản lý phiên .Tiếp theo sẽ tìm hiểu ngắn gọn các phiên hiện tại và chức
năng VHE được sử dụng trong 2G/R99 UMTS và trong Internet.Bên trong Internet điều khiển
mặt phẳng quản lý phiên đối với các dịch vụ thời gian thực.Hai giao thức chính để thực hiện
vai trò này sẽ được xem xét.H.323 hiện tại đang được sử dụng,ngược lại SIP (Session Initiation
Protocol) là một chuẩn IETF mới hơn .SIP bao gồm trong các thế hệ tiếp theo của chuẩn
UMTS.Chương này sau đó sẽ xem xét các ví dụ về sức mạnh của IP,cách đặt nó vào sử dụng
trong mạng 3G, đặc biệt cách nó được sử dụng để liên kết giữa mạng điện thoại truyền thống
và mạng IP,và cách SIP có thể cho phép đạt được các dịch vụ cao cấp của mạng.Trong suốt
chương này,SIP được xem xét trong bối cảnh tương lai,di động và Internet đa phương tiện.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của chúng qua
Internet.
IPV4 di động tối ưu hoá định tuyến định nghĩa sự mở rộng hoạt động của giao thức IP di
động cơ sở để cho phép các Node tương ứng duy trì một liên kết đến một hay nhiều Node di
động.Tối ưu hoá định tuyến cũng cho phép một phương tiện để đại lý ngoài của trước của Node
di động thông báo tin cậy các liên kết di động mới của Node di động,cho phép các datagram
đang đi đến đại lý ngoài trước của Node di động được chuyển đến địa chỉ chuyển mạng mới
của nó.Thông báo này cũng cho phép bất cứ tài nguyên nào được sử dụng bởi Node di động tại
đại lý ngoài trước ( Như các kênh vô tuyến dành riêng) được giải phóng ngay lập tức.
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 36 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
“TUNNELLING” NGƯỢC:
IPV4 có thể mất chất lượng do vấn đề bức tường lửa (hay tổng quát hơn,một router mà
thực hiện lọc đầu vào.Một Node di động sử dụng địa chỉ thường trú của nó như địa chỉ nguồn
của nó,nhưng một bức tường lửa cho rằng tất cả các gói trong mạng của nó sử dụng một dạng
topo địa chỉ nguồn chính xác(Ví dụ sử dụng cùng tiền tố mạng ) và do đó sẽ loại bỏ các gói từ
Node di động. Để khắc phục điều này,một phần mở rộng sẽ được thêm vào, được gọi là
“Tunnelling”ngược.Nó thiết lập một “Tunnel”ngược ,ví dụ từ địa chỉ chuyển mạng đến đại lý
thường trú.Các gói được gởi sau đó được giải đóng gói tại đại lý thường trú và phân phối đến
Node tương ứng với địa chỉ thường trú như địa chỉ nguồn IP.
NHÁNH NGANG NAT (Network Address Translation/Translator):
Tương tự IPV4 di động cũng có thể kém chất lượng từ vấn đề thực tế với sự dịch địa chỉ
mạng (NATs).NAT được sử dụng rộng rãi trong các mạng IPV4,bởi vì sự thiếu địa chỉ của các
địa chỉ IPV4.Chúng cho phép nhiều Node di động “ở đằng sau” một NAT để chia sẽ chỉ một ít
địa chỉ chung,và thực vậy để nhiều node chia sẽ đồng thời cùng một địa chỉ,trong khi sử dụng
số cổng khác nhau.Sau nữa là vấn đề đặc biệt khó giải quyết cho IP di động:HA (hoặc) CN
“tunnel”các gói,sử dụng sự đóng gói IP trong IP đến địa chỉ chuyển mạng định tuyến chung của
Node di động,khi các gói đạt được NAT,nó phải dịch địa chỉ sang địa chỉ chuyển mạng cá nhân
thực của Node di động,nhưng nếu nhiều node di động cùng chia sẽ một địa chỉ nó không thể
thực hiện điều này,một đề xuất giải quyết cho vấn đề này là sử dụng sự đóng gói IP trong UDP
,phần header UDP mang các thông tin thêm vế số cổng, để cho phép NAT nhận dạng đúng
Node di động.
SỰ THIẾU ĐỊA CHỈ:
Thậm chí khi FA-CoAs được sử dụng,Node di động vẫn cần một địa chỉ thường trú.Sự
thiếu các địa chỉ của IPV4 có nghĩa là một ISP hay một nhà điều hành mạng sẽ phải cấp cho
mỗi người sử dụng một địa chỉ động (thông qua DHCP).
CÁC ĐẠI LÝ NGOÀI:
Sự cần thiết để triển khai các đại lý ngoài có lẽ là một chướng ngại vật lớn nhất cho vấn
đề triển khai IPV4 di động,nó là một phần thêm vào mà nhà điều hành mạng phải mua,các đầu
cuối di động sẽ bị mất dịch vụ nếu nó di chuyển đến một mạng khác mà không có các đại lý
ngoài,nó phải thực thi bảo mật khó hơn,bởi vì các đại lý thường trú phải tin tưởng các đại lý
ngoài và nó là một áp lực đối với nguyên lý thiết kế IP đầu cuối đến đầu cuối,bởi vì có một
điểm trong mạng thay đổi gói.
ĐỊA CHỈ CHUYỂN MẠNG CÙNG VỊ TRÍ:
Một Node di động có thể đạt được địa chỉ chuyển mạng bằng 2 phương pháp:
v Node di động sử dụng địa chỉ của đại lý ngoài như địa chỉ chuyển mạng của nó và đại lý
ngoài đăng ký “địa chỉ chuyển mạng đại lý ngoài”này (FA-CoA) với đại lý thường
trú.Vì các gói được chuyển ngầm từ HA đến FA,tại đây FA giải đóng gói và chuyển các
gói ban đầu trực tiếp đến Node di động.
v Node di động đạt được một địa chỉ chuyển mạng cho chính nó,thông qua DHCP và đăng
ký “co-located CoA” (CCoA) trực tiếp với HA hay qua FA.Các gói được chuyển ngầm
từ HA được giải đóng gói bởi chính Node di động.
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 37 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Lợi ích chính của phương pháp FA-CoA cần ít địa chỉ IPV4 vì nhiều host di động có thể
được đăng ký tại cùng một FA.Vì các địa chỉ IPV4 là rất khan hiếm,nó thường được ưu tiên
.
Một node di động có thể đạt được một địa chỉ “co-located” khi nó không thể tìm được một
đại lý ngoài trên mạng ngoài. Địa chỉ “co-located” đạt được sử dụng các chuẩn kỹ thuật như
DHCP.Mỗi lần đạt được địa chỉ “co-lacoted” ,node di động thực hiện thủ tục đăng ký IP di
động để đăng ký địa chỉ với đại lý thường trú,khi đăng ký thành công,nó tạo yêu cầu định
tuyến và các cổng Tunnelling.
Một node di động với một địa chỉ chuyển mạng “co-located” do đó hoạt động như một đại
lý ngoài để đăng ký với mạng thường trú.
VẤN ĐỀ BẢO MẬT:
Đầu cuối di động hay máy tính không dây hay môi trường truyền thông là không an
toàn so với môi trường hữu tuyến.Hầu hết các máy tính di động sẽ kết nối đến mạng thông các
liên kết vô tuyến.Như vậy các liên kết có thể bị nghe trộm hay các loại tấn công khác của
những kẻ xấu.Có các phương pháp sau để bảo mật cho IP di động như sau:
BẢN TIN CÁC MÃ NHẬN THỰC:
Các đại lý thường trú và các node di động sẽ được hỗ trợ nhận thực .Thuật toán mặc
định để thực hiện sự nhận thực là MD5 với một khoá gồm 128 bit.Chế độ hoạt động mặc định
là cả dữ liệu đến trước và sau sẽ bị rối tung,bởi một khoá 128 bit , đó là MD5 được sử dụng
trong chế độ tiền tố cộng hậu tố, đại lý ngoài cũng hỗ trợ nhận thực sử dụng khoá MD5 và độ
dài khoá là 128 bit hay lớn hơn
SỰ BÍ MẬT:
Các người sử dụng này mà không muốn các người khác lấy trộm dữ liệu có thể sử dụng
cơ cấu mã hoá.Nếu vị trí riêng tư tuyệt đối được yêu cầu,node di động có thể tạo một đường
ngầm đến đại lý thường trú của nó.Tất cả các datagram được định trù gởi đến các node tương
ứng sẽ xuất hiện bắt đầu từ mạng thường trú và điều này rất khó để các hacker xác định vị trí
của node di động.
Thực hiện bảo mật IP cho IP di động để bảo vệ các gói được gởi lại từ hay đến một
node di động để đề phòng sự tấn công của hacker.Ngoài ra các cơ cấu này cũng hỗ trợ các gói
được gởi bởi các node di động đi qua bức tường lửa của mạng ngoài hay mạng thường trú.Sự
chuẩn hoá của việc này vẫn được thực hiện bởi IETF và thiết kế hiện tại hỗ trợ sự đóng gói IP
trong IP và chỉ giữa node di động và đại lý thường trú của nó.
IV.4.3 IPv6 DI ĐỘNG (MIPv6)
TỔNG QUAN MIPv6:
Sự khác biệt chính giữa các giải pháp đề nghị cho Ipv4 và Ipv6 đó là : trong Ipv4 lưu
lượng chuyển đến ho...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status