Tìm hiểu về công nghệ ADSL cùng khả năng ứng dụng ADSL2+ - pdf 14

Download miễn phí Tìm hiểu về công nghệ ADSL cùng khả năng ứng dụng ADSL2+
MỞ ĐẦUTrong những năm gần đây, nhu cầu về thông tin đang phát triển như vũ bão trên thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng, đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau.
Mỗi giải pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ từng trường hợp vào từng điều kiện cụ thể. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì công nghệ đường dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và cũng đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (năm 2003 tổng số thuê bao băng rộng trên thế giới là 60 triệu thuê bao đến năm 2005 đã đạt tới 107 triệu thuê bao). Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định đặc biệt là về mặt công nghệ nên tốc độ truyền số liệu vẫn còn thấp chưa đáp ứng được hết những nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo là áp dụng các công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng.
Một trong những công nghệ có thể đáp ứng các nhu cầu trên đó là công nghệ ADSL2+. Công nghệ này thuộc họ công nghệ ADSL, với băng tần được mở rộng, nó có thể đáp ứng được các dịch vụ băng rộng hiện tại và trong tương lai. Công nghệ này đã được chuẩn hoá bởi ITU và được phát triển bởi nhiều hãng cung cấp thiết bị trên thế giới.
Nhằm mục đích tìm hiểu về công nghệ ADSL cùng khả năng ứng dụng ADSL2+, đề tài được xây dựng với bố cúc như sau:

Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển DSL.Chương 2: Tổng quan các công nghệ DSL.Chương 3: Công nghệ ADSL.Chương 4: Công nghệ ADSL2.Chương 5: Công nghệ ADSL2+.Chương 6: Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dộ lợi mã hoá cao hon, cải thiện trạng thái khởi tạo và tang cuờng thuật toán xử lý tín hiệu,…. So với ADSL, ADSL2 bổ sung một số tính nang mới sau dây:
Các chức năng liên quan đến ứng dụng
1. Hỗ trợ ứng dụng ở chế độ hoàn toàn số
ADSL2 đưa ra một chế độ tuỳ chọn cho phép truyền số liệu ADSL trên băng tần thoại do đó tăng thêm 256 kbps cho tốc độ số liệu đường lên. Chế độ này là lựa chọn hấp dẫn đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thoại và số liệu trên các đường dây diện thoại khác nhau, bởi vì nhờ chế độ này mà các doanh nghiệp có được các dịch vụ số liệu với tốc độ đường lên cao hơn.
Hình 4.5 đưa ra mô hình ứng dụng cơ bản cho dịch vụ số liệu với các điểm tham chiếu và các thiết bị được triển khai. Trong ứng dụng này ATU-R là một phần của ADSL NT, ADSL NT kết nối với một hay nhiều đầu cuối khách hàng, bao gồm đầu cuối số liệu, thiết bị viễn thông hay các thiết bị khác. Các kết nối tới phần thiết bị đầu cuối được thực hiện qua điểm tham chiếu S/T. Kết nối giữa ATU-R và ATU-C được thực hiện trực tiếp qua đường DSL qua điểm tham chiếu U-R tại kết cuối khách hàng và qua điểm tham chiếu U-C tại kết cuối mạng. ATU-C là một phần của nút truy nhập, được kết nối tới mạng truy nhập băng rộng tại điểm tham chiếu V. Trong mô hình ứng dụng này không có dịch vụ băng hẹp được triển khai trên đường DSL.
ADSL có thể hoạt động trong chế độ hoàn toàn số không có dịch vụ ưu tiên hay hoạt động ở chế độ có dịch vụ ưu tiên POTS hay ISDN nhưng không sử dụng dải tần dành cho dịch vụ ưu tiên.
Hình 4.5. Mô hình ứng dụng dịch vụ số liệu
2. Hỗ trợ ứng dụng thoại trên băng tần ADSL
Có ba cách cơ bản để truyền lưu lượng thoại trên đường dây cáp đồng sử dụng băng tần DSL đó là: thoại qua chế độ truyền dẫn cận đồng bộ (VoATM), thoại
qua giao thức Internet (VoIP) và thoại phân kênh trên DSL (CVoDSL). Phương pháp thứ nhất, VoATM, thực hiện việc sắp xếp thoại đã được số hoá và thông tin báo hiệu vào các tế bào ATM, các tế bào này được truyền trên đường dây điện thoại và truyền qua mạng trên kết nối riêng ảo ATM. Tương tự, phương pháp thứ hai, VoIP, cũng sắp xếp thoại đã được số hoá và thông tin báo hiệu vào các gói IP và truyền chúng trên đường dây điện thoại cùng với số liệu khác.
Phương pháp thứ ba, CVoDSL, là một cải tiến của công nghệ đường dây thuê bao số. Phương pháp này truyền lưu lượng thoại TDM một cách trong suốt qua băng tần DSL. CVoDSL là duy nhất giữa các giải pháp thoại qua DSL trong đó nó truyền thoại trong lớp vật lý, cho phép truyền các kênh thoại trên băng tần DSL trong khi vẫn duy trì cả POTS và truy nhập Internet tốc độ cao. Ðây là một phương pháp đơn giản, linh hoạt, hiệu quả về mặt chi phí cho phép thiết bị thế hệ sau có chức năng thoại.
CVoDSL sử dụng kênh 64 kbps của băng tần DSL (Hình 4.6) để truyền các luồng PCM DS0 từ modem DSL tới kết cuối đầu xa hay trạm trung tâm, giống như POTS chuẩn. Sau đó thiết bị truy nhập phát các luồng DS0 thoại trực tiếp tới chuyển mạch kênh qua PCM. Phương pháp này không cần đóng gói lưu lượng thoại trên đường dây điện thoại vào các giao thức cao hơn như ATM và IP (Hình 4.7). Nhiều đường thoại có thể hoạt động đồng thời phụ thuộc vào độ rộng băng tần đường lên. Với độ rộng băng tần đường lên là 256 kbps thì có thể sử dụng cực đại là bốn đường thoại (256/64 = 4).
Hình 4.6. CVoDSL sử dụng các kênh từ băng tần lớp vật lý để truyền các
đường thoại TDM
Hình 4.7. CVoDSL không đóng gói số liệu thoại như VoIP và VoATM
3. Hỗ trợ chức năng ghép nguợc ATM (IMA – Inverse Multiplexing ATM) trong
ATM TPS-TC
Một yêu cầu chung được đặt ra cho các nhà cung cấp dịch vụ là khả năng cung cấp các mức dịch vụ khác nhau (SLA) cho các khách hàng khác nhau. Tốc độ số liệu tới khách hàng có thể tăng đáng kể bằng cách ghép nhiều đường điện thoại cùng nhau.
Ðể thực hiện việc ghép, chuẩn ADSL2 hỗ trợ chức năng ghép ngược ATM (IMA) được triển khai cho cấu trúc ATM truyền thống. Thông qua IMA, ADSL2 có thể ghép hai hay nhiều đôi dây đồng trong một tuyến ADSL. Kết quả là đạt được tốc độ số liệu đường xuống linh hoạt hơn (Hình 4.8):
20 Mbps trên 2 đôi ghép,
30 Mbps trên 3 đôi ghép,
40 Mbps trên 4 đôi ghép.
Hình 4.8. Ghép nhiều đường dây điện thoại để tăng tốc độ số liệu
Chuẩn IMA xác định một lớp con mới, được gọi là lớp con ghép ngược ATM (IMA), nằm giữa lớp vật lý ADSL (PHY) và lớp ATM. Ở phía máy phát, lớp con IMA nhận luồng ATM từ lớp ATM và phân phối luồng này tới nhiều lớp vật lý ADSL (Hình 4.9). Ở phía thu, lớp con IMA nhận các tế bào ATM từ nhiều lớp vật lý ADSL và cấu trúc lại luồng ATM ban đầu.
Hình 4.9. Chức năng của IMA phía thu và phía phát
Lớp con IMA xác định khung IMA, các giao thức và các chức năng quản lý sử dụng để thực hiện các hoạt động trên khi lớp vật lý suy giảm (lỗi bit), mất đồng bộ và có độ trễ khác nhau. Để hoạt động được dưới các điều kiện này thì chuẩn IMA cũng yêu cầu có sự điều chỉnh đối với một số chức năng lớp vật lý ADSL chuẩn như loại bỏ các tế bào rỗi và các tế bào lỗi tại máy thu. ADSL2 bao gồm chế độ hoạt động IMA cung cấp những điều chỉnh lớp vật lý cần thiết cho IMA dể hoạt động kết hợp với ADSL.
Các chức năng liên quan đến PMS-TC
a. Việc phân khung linh hoạt hơn, hỗ trợ tới 4 khung mang, 4 đường:
Số liệu được truyền khác nhau có thể đựơc tập hợp vào các cấu trúc khác nhau khi chúng truyền qua chức năng PMS-TC phát. Nhóm cấu trúc này được gọi là cấu trúc khung.
Hình 4.10. Sơ đồ khối chức năng PMS-TC phát
Hình 4.10 mô tả các chức năng trong PMS-TC phát hỗ trợ NBC khung mang. Các khung mang này được chỉ ra bên trái của hình vẽ. Trong PMS-TC phát, có từ 1 tới 4 đường, đầu vào của mỗi đường có thể là 0, 1 hay nhiều khung mang. Trong mỗi đường, có 3 điểm tham chiếu được ký hiệu là A, B và C. Tín hiệu đầu ra của mỗi đường tại điểm tham chiếu C được kết hợp lại bởi khối chức năng ghép để hình thành các bit PMD (phía bên phải hình vẽ). Các tín hiệu điều khiển được mô tả phía trên hình vẽ. Chúng được mã hoá vào kênh tiêu đề, một octet trên mỗi đường. Các octet đồng bộ này được kết hợp với số liệu khung mang trong mỗi đường tại điểm tham chiếu A.
Cấu trúc khung ATU với trường hợp hai khung mang truyền trên một đường (NBC=2, NLP=1, TP=1) được minh hoạ trên Hình 4.11. Hình này chỉ ra cấu trúc khung và các nhóm số liệu tại thời điểm bắt đầu thủ tục PMS-TC tại các điểm tham chiếu A, B và C của các đường #0 và tại thời điểm kết thúc thủ tục PMS-TC.
Hình 4.11. Minh họa cấu trúc khung với hai khung mang một đường
Hình 4.12 minh họa cấu trúc khung khi chức năng PMS-TC được cấu hình để hỗ trợ hai khung mang với hai đường (NBC=2, BLP=2, B00=0, B11=0).
Hình 4.12. Minh họa cấu trúc khung với hai đường và hai khung
Cấu trúc siêu khung của ADSL2 cung tương tự như ADSL, bao gồm một dãy 68 khung ADSL liên tiếp và một khung đồng bộ đặc biệt không mang tin theo sau siêu
khung đảm nhận chức năng đồng bộ cho siêu khung. Mỗi siêu khung có...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status