Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Thái Bình 1
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát ceramic 2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty 2
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát Thái Bình 3
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 3
1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ 4
1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 4
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 6
2.1. cách bán hàng 6
2.2. Thủ tục chứng từ bán hàng 6
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 7
2.3.1. Chứng từ sử dụng 7
2.3.2 Tài khoản sử dụng 7
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán 8
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu 8
2.6. KT xác định kết quả bán hàng 10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 16
3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 16
3.1.1. Ưu điểm 16
3.1.2. Hạn chế 17
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 18
KẾT LUẬN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thu được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
Ngoài ra còn sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.
Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lưu để tiến hành lưu chứng từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau:
- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.
Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lưu trữ số liệu, kế toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng tháng của công ty.
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.
Phụ lục (10, 11, 12).
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo phương pháp: bình quân gia quyền
Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán tập hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và chứng từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “Hàng hoá”
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu
2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”. Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hay hoá đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,331 – Tiền mặt, Phải trả cho người bán.
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục 14) và các sổ sách có liên quan khác.
2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hay không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm
- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322 theo định khoản sau:
Nợ TK 5321, 5322 – Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập Phiếu chi hay Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH
Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)
2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hay bản sao hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
Sau khi kế toán thực hiện nhập “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại” chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu…để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với người mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản:
- Bút toán ghi giảm doanh thu:
Nợ 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111,131 – Tiền mặt, TGNH
- Bút toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16)
2.6. KT xác định kết quả bán hàng
2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1.1 KT chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:
- Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương.
- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.
- Chi phí khấu ha...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status