Bàn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Bàn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của kinh doanh dịch vụ 2
1.Vai trò của kinh doanh dịch vụ 2
2.Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ 2
3. Nhiêm vụ công tác hạch toán và tính giá thành. 3
II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 5
1.Tài khoản và sổ sách kế toán 5
2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 6
3.Chi phí nhân công trực tiếp 9
4. Kế toán chi phí sản xuất chung 10
5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá dịch vụ dở dang 12
5.Phương pháp tính giá thành 17
III.Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 17
1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 17
2. Một số ý kiến đề xuất 18
KẾT LUẬN 20
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o rất nhiều người dân
- Kinh doanh dịch vụ là một ngành công nghiệp không khói như: Du lịch, nghỉ ngơi, khách sạn… đã giảm bớt sự độc hại hơn so với những ngành công nghiệp khác
- Tận dung tối đa nguồn nhân lực tự nhiên sẵn có của địa phương, của quốc gia.
2.Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất kượng khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ phía người bán, người mua vào thời điểm chuyển giao dịch vụ đó vì rất nhiều loại hình dịch vụ phụ thuộc vào thời vụ. Mặt khác, sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình nên các sản phẩm dịch vụ có sự khác biệt về cơ cấu chi phí so với sản phẩm vâth chất khác: Hầu hết các sản phẩm dịch vụ đều có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thấp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tương đối cao. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời cùng một địa điểm nên cung - cầu dịch vụ không thể tách dời nhau mà phảI tiến hành đồng thời. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ trong kho để dự trữ nhằm đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị trường như các sản phẩm vật chất khác.
Kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, vậy kinh doanh dịch vụ là hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành : Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, dịch vụ du lịch… Trong đó, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có thể có nhiều hoạt động theo các lĩnh vực khác nhau như : Kinh doanh vận chuyển Du lịch, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, tổ chức sản xuất mua bán hàng lưu niệm và các dịch vụ khác như vui choi, giải trí, tắm hơi, giặt ủi, điện thoại, cho thuê các công cụ du lịch…
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có các đặc điểm sau đây:
Không tồn tại dưới dạng vật chất, từ đó có thể đánh giá sản phẩm dịch vụ bằng các giác quan hay sản phẩm thực tế của khách hàng.
Qua trình sản xuất cũng chính là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng, từ đó hoạt động kinh doanh dịch vụ thường không có sản phẩm dự trữ ( thành phẩm tồn kho).
Khách hàng thường phảI trả tiền hay chấp nhận trả tiền trước khi cung cấp dịch vụ .
Những đặc điểm trên đây ảnh hưởng rất lớn tới công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành dich vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng như Doanh thu và xác định kết quả của doanh nghiệp.
3. Nhiêm vụ công tác hạch toán và tính giá thành.
- Theo chuẩn mực kế toán về háng tồn kho, chi phí cung cấp dich vụ bao gồm các chi phí sau: Chi phí nhân viên, chi phí khac liên quan tới việc cung cấp dịch vụ như chi phi giám sát, chi phí khác có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp chi phí nay cũng được hach toán theo 3 khoản mục chi phí giá thánh sản xuất sản phẩm thuộc ngành công nghiệp đó là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phân kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý nhân lực biết được chi phí giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tinh hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào, để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu và kịp thời nhămg hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để ra quyết định phù hợp cho sự phát triển san xuất kinh doanh. Giá thành trên phương diện tài chính bên cạnh chức năng là công cụ quan trọng kiểm soát tình hình sản xuất kinh doanh, còn là một căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dung giá cả cho từng loại sản phẩm cũng như chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chíu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo xác định nội dung chi phí cấu thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trường. Để đáp ứng những yêu cầu cấp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tôt nhiêm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Xây dung trình tự hạch toán hợp lý trên cơ sở chấp hành đúng quy định chế độ kế toán nhà nước đề ra
Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá và phương pháp tính giá thành hợp lý.
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiến kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo để ra quyết định trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan trực tiếp đến cung cấp dịch vụ bao gồm chi phi nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và chi phí chung có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, các chi phí này cũng được hạch toán theo ba khoản mục: Chi phí cấu tạo giá thành sản xuất của sản phẩm công nghiệp dịch vụ đó là : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Các chi phí về nhân viên, chi phi khác liên quan đến Bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Đối với các nghành giao thông vận tảI chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi tiết theo từng hoạt động : Vận tảI hành khách, vận tảI hàng hoá… theo từng đơn vị hay bộ phận sản xuất.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi tiết theo từng khoản mục: Như hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch…trong hoạt đông kinh doanh khách sạn phải chi tiết theo từng loai dich vụ như : Hoạt đông ăn uống, cho thuê phòng ngủ, phục vụ giải trí, phục vụ khác.
II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
1.Tài khoản và sổ sách kế toán
a.Tài khoản sử dụng
Tài khoản : 621- Chi phí nguyên vật liên trực tiếp
+ Bên nợ : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho dùng cho chế tạo sản phẩm dịch vụ
+ Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành.
Tài khoản : 623- Chi phí sản xuất chung
+ Bên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status