Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHỆP VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một yêu cầu của công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. 2
II-/ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3
1-/ Chi phí sản xuất, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 3
2-/ Giá thành sản phẩm và các loại tính giá thành sản phẩm và đối tượng tính giá trị. 6
III-/ Cơ sở lựa chọn phương pháp và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
A-/ Cơ sở lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX). 7
1-/ Đối với phương pháp kê khai thường xuyên. 7
2-/ Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: 8
B-/Tổ chức công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất. 8
1-/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 8
2-/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 10
3-/Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 11
C-/ Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 16
1-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính. 17
2-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 17
3-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức: 18
D-/Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 18
1-/ Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp) 19
2-/ Phương pháp hệ số. 20
3-/ Phương pháp tỷ lệ. 20
4-/ Phương pháp tổng cộng chi phí. 21
E-/ Các hình thức tổ chức sổ kế toán được áp dụng. 22
1-/ Hình thức nhật ký chung (NKC) 22
2-/ Hình thức nhật ký sổ cái (NK - SC) 22
3-/ Hình thức chứng từ ghi sổ (G - GS) 23
4-/ Hình thức nhật ký - chứng từ (NK - CT). 24
CHƯƠNG II
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
I-/ đánh giá thực trạng công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất vá tính giá thành sản phẩm 26
II-/ Một số ý kiến đóng góp cho công tác tập hợp chi phí. 27
1-/ Thời điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 27
2-/ Phương pháp tập hợp chi phí: 28
3-/ Thiệt hại trong sản xuất. 28
Kết luận 30



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoàn thành, giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.Bao gồm giá trị sản phẩm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định tính toán lãi trước thuế của doanh nghiệp.
2.3. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc cho doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá trị và giá trị đơn vị.Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành dựa vào:
- Đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở chỗ:đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp hoàn toàn với đối tượng tính gá thành.cũng có thể một đối tượng tập hợp CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và cũng cố thể một đối tượng tính giá thành liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.chính vì vậy cần phân biệt rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
III-/ CƠ Sở LựA CHọN PHƯƠNG PHáP Và Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT.
A-/ Cơ sở lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
1-/ Đối với phương pháp kê khai tài khoản.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và cá đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, luôn theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Do đó các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh sổ hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy vật tư hành hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xá định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán với độ chính xác cao mặc dù khối lượng tính toán lớn.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào khối lượng kiểm kê thực tế vật tư hành hoá tốn kho sánh đối chiếu với số liệu vật tư hàng hoá tồ kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý kịp thời.
Như vậy khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.doanh nghiệp theo dõi được, tài khoản tình hình biến động của vật tư hàng hoá tồn kho, đồng thời có những biện pháp sử lý kịp thời, đối với các trường hợp sai lệchđể từ đố đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn và khối lượng công việc kế toán được thực hiện một cách đều đặn khôngbị dồn lại vào cuối kỳ.
2-/ Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này được hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế đẻ phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất ra trong kỳ. Do vậy khi áp dụng phương pháp này mọi biến động vật tư hàng hoá không được theo dõi phản ánh trên các tài khoản tồn kho.giá trị vật tư hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản mua hàng).còn tài khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ), và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Vì vậy áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho rất đơn giản, khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ nhưng độ chính xác về mặt vật tư hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho quầy bãi.
Do đó phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau giá trị thập và được xuất thường xuyên.
B-/ Tổ chức công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất.
1-/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1-/ Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vậtliệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.Đối với nhưng vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đén từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán tực tiếp cho đối tượngđó.trường hợp vật xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.Tiêu thức phân bổ có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính thì tieu thức phân bổ là:
+ Chi phí định, mức
+ Chi phí kế hoạch
- Đối với chi phí vật liệu phụ thì tiêu thức phân bổ ngoài hai loại trên còn được phân bổ theo chip phí nguyên vật liệu chính thực tế, khối lượng sản phẩm được sản xuất ra...
1.2-/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 621-chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
- Ngoài ra có các tài khoản liên quan:tài khoản 152, 153, 111, 112...
1.3-/ Phương pháp hạch toán :
Để tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dung hết và giá trị phế liệu thu hồi(nếu có)để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 154(331)
(1)
(3b)
(4)
TK 111, 112, 331
(2) TK 133
(1) - Trị giá nvl xuất dùng thực tế để trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
(2) - Trường hợp mua NVL không nhập kho mà sử dụng ngay vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiênj lao vụ dịch vụ.
(3a) - Cuối tháng phản ánh số NVL chưa dùng hết nhập lại kho.
(3b) - Trường hợp có NVL chưa dùng hết nhưng để lại ở nơi sản xuất huặc ở phân xưởng (không nhập lại kho)phải ghi bút đỏ).
(4) - Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng.
2-/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
2.1-/ Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Khoản mụch chi phí này bao gồm:
- Tiền lương và cá khoản có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất mà theo quy chế tài chính doanh nghiệp phải nghánh chịu 19% trong đó : bảo hiểm xã hội(15%), bảo hiểm y tế (2%), cpcđ(2%).
- Trích trước tiền lương công nhân sản xuất theo dự án.
Chi phí NCTT thường được phân bổ tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status