Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và một số ý kiến hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và một số ý kiến hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL 2
I. Sự cần thiết của việc hoàn thiện 2
II. Một vài nét chung về NVL trong các DN sản xuất. 2
1.Đặc điểm, vai trò của NVL trong quá trình sản xuất. 2
2. Phân loại NVL: 2
3.Tíng giá NVL: 2
III. Kế toán tổng hợp NVL . 2
1. Đối với các DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). 2
2. Đối với DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK). 2
Phần II. thực trạng công tác kế toán NVL ở các DN sản xuất và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 2
I. Thực trạng công tác kế toán NVL ở các DN sản xuất 2
II. Một số ý kiến đề xuất 2
2. Về phía các DN. 2
3. Như phần trên đã trình bày, có các phương pháp tính giá NVL xuất kho sau: 2
Kết luận: 2
Tài liệu tham khảo 2
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

làm cơ sở cho việc tính đúng, giá thành sản phẩm – một trong những điều qua trọng của mối giá trị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
II. Một vài nét chung về NVL trong các DN sản xuất.
1.Đặc điểm, vai trò của NVL trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm:
Vật liệu là đối tượng được chuyển hoá do lao động có ích của con người. Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con người đều là đối tượng lao động. NVL nào cũng có thể là đối tượng lao động, song không phải bất cư đối tượng nào cũng là NVL. Mọi đối tượng lao động có khả năng biến đổi do lao động của con người mới là NVL.
* Đặc điểm:
Bất kỳ một DN nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố cơ bản, đó là:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Trong các DN sản xuất, NVL chính là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất hoàn thiện nên sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Vai trò:
NVL là yếu tố quyết định đến sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh trong DN. NVL không chỉ ảnh hưởng đến số lượng mà còn ảnh đến chất lượng của sản phẩm. NVL có đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp nhu cầu thị trường, tạo ra sức cạnh tranh cao. Bên cạnh chất lượng sản phẩm được bảo đảm thì phải nói tới giá cả, giá thành sản phẩm phải hợp lý thì DN mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển theo cơ chế thị trường hiện nay. Điều đó khiến DN phải quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu chặt chẽ nhằm thực hiện tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất để giảm giá thành sản phẩm.
Như vậy, tuỳ theo tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN để lựa chọn phương pháp bảo quản, quản lý vật liệu sao cho phù hợp. Song nhìn chung với phương pháp nào thì vẫn phải đảm bảo yêu cầu đặt ra là vật liệu cần được quản lý tốt ở các khâu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
* Do đặc điểm, vai trò của NVL nên kế toán NVL có những nhiệm vụ sau:
- Phải theo dõi phản ánh được tình hình xuất – nhập khẩu và tồn kho của từng danh điểm vật liệu
- Phân bổ giá trị vật liệu xuất đúng vào sản phẩm sản xuất kinh doanh phù hợp với các đối tượng sử dụng.
- Tính giá NVL theo chế độ quy định và phù hợp với đặc điểm riêng của DN.
- Tham vào công tác kiểm kê kho vật liệu, phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê.
- Thường xuyên phân tích tình hình cung cấp, dự trự, sử dụng NVL, đối chiếu với định mực dự trự để kịp thời phát hiện vật liệu thừa thiếu so với định mức, từ đó đề xuất với DN điều chỉnh kịp thời kế hoạch đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
2. Phân loại NVL:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, DN sử dụng rất nhiều loại có hình dáng, kích cỡ khác nhau, tính chất cơ - lý – hoá cũng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi loại vật liệu cũng có vai trò công dụng khác nhau. Căn cứ vào những điểm này, chúng ta có thể phân chia NVL thành các loại sau:
- NVL chính: là NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với NVL chính làm nên hình dáng, màu sắc bên ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hay làm cho quá trình sản xuất dược thuận lợi.
NVL chính và NVL phụ ở đây chỉ có ý nghĩa tương đối trong phạm vi của doanh nghiệp.
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất như: than, củi, xăng,...
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,...
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp: là vật liệu DN mua về nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản và các máy móc thiết bị mua về để chuẩn bị lắp đặt đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác.
3.Tíng giá NVL:
a. Tính giá NVL nhập kho.
Giá trị vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Tuy theo loại hình DN tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế hay không có thuế.
Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn + thuế NK ( nếu có ) + chi phí thu mua – các khoản chênh lệch, giảm giá hàng mua
- Đối với vật liệu thuê ngoài ra công chế biến:
Giá TT = giá trị vật liệu xuất chế biến + chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế biến)
- Đối với vật liệu tự sản xuất: giá thực tế = giá thành sản xuất thực tế.
Đối với vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần:
Giá thực tế = giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn chấp nhận + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có).
Giá thực tế = giá thị trường+ chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có).
Đối với vật liệu được tặng thưởng:
- Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị tối thiểu.
Ngoài ra khi tính giá NVL nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán. Vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất sử dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá hạch toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hạch.
Giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán.
Vật liệu nhập trong kỳ vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kỳ trên cơ sở ghi sổ giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính giá trị vật liệu xuất sử dụng
b, Tính giá vật liệu xuất
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ quản lý của từng cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này giả định vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy: giá trị vật liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Đặc điểm này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính trên cơ sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status