Hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp



1. Tài khoản 334:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 - phải trả CNV.
Bên nợ: các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả cho công nhân viên.
Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng các các khoản khcá phải trả cho công nhân viên.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c trả công cho người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết qủa và hiệu quả cao.
Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi tối thiếu cho người lao động, khi họ hoàn thành công việc. Đặc biệt trong trường hợp người sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động cần được khắc phục ngay.
Ngoài các chức năng vừa nêu, tiền lương còn có một số chức năng khác như chức năng thanh toán, chức năng thước đo giá trị sức lao động, chức năng điều hoà lao động.
2. Các nguyên tắc trả lương:
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của doanh nghiệp, khi các tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản dễ tính, dễ hiểu.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương phải bảo đảm được các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ về tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động
Các nguyên tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo những điều sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải:
+ Theo điều luật 55 - BLLĐ thì tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước tuyên bố cụ thể ở từng vùng, từng khu vực (144.000 đ - được thực hiện từ 1/1/1997)
Nhà nước không khống chế mức lương tối thiểu, mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập. Việc khống chế mức lương tối thiểu có nghĩa là Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu của người lao động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến mối người lao động có thu nhập dưới mức tối thiểu thì Nhà nước phải can thiệp, kiểm tra, xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo, giúp doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất hay thậm chí cho xát nhập với xí nghiệp khác hay phá sản. khi đơn vị phá sản, giải thể thanh lý, thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người lao động. Đối với người lao động có thu nhập quá cao sẽ được điều tiết theo luật thuế thu nhập. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải được đảm bảo đúng như trong nghị định số 26/CP ra ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
+ Đơn vị trả lương cho người lao động và các khoản phụ cấp phải trả đẩy đủ, trực tiếp đúng hẹn, tại nơi làm việc và bằng tiền mặt
+ Người lao động làm công việc gì , đảm nhiệm chức vụ gì thì hưởng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ước tập thể.
+ Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ đối với Nhà nước, không được thấp hơn mức quy định hiện hành.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hay công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước.
+ Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì doanh nghiệp phải trả thêm lương dựa trên cơ sở điều 61 – Bộ Luật lao động.
*Đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban đêm.
* Đối với người lao động làm thêm giờ:
- Vào ngày thường được trả ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của cả ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hay ngày lễ được trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương giờ của cả ngày làm việc bình thường.
Nếu người lao động được nghỉ bù vào những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền lương chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
III. Các hình thức tiền lương:
Việc tính trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp ngành thương mại được thực hiện theo hai hình thức chủ yêú: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức theo tiền lương sản phẩm
1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ, trả lương cho họ theo đúng thang lương, bậc lương. Hình thức tiền lương theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lương theo thời gian đơn giản hay trả lương theo thời gian có thưởng.
a. Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng, lương ngày, hay lương giờ, lương công nhật.
+ Lương tháng là tiền lương trả cho công nhân viên theo thang bậc lương. Mức lương được lĩnh theo thời gian thường là 1 tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng. Người hưởng lương theo hình thức này nhận được tiền lương theo cấp bậc lương và các khoản phụ cấp nếu có .
+ Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương số ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương 1 ngày =
Mức lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lương (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng (26 ngày)
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
=
Mức lương 1 giờ
´
Số giờ làm việc thực tế trong tháng
+ Tiền lương công nhật là hình thức tiền lương phải trả cho người làm việc chưa sắp xếp vào thang bảng lương. Người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng:
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian có kết hợp với trả lương thưởng từ quỹ lương. Mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành công việc hay chất lượng công tác.
Trả lương theo thời gian có thưởng là một trong những biện pháp kích thích kinh tế đối với người lao động quan tâm đến thực hiện nhiệm vụ được giao và chất lượng công tác của họ.
2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Theo hình thức tiền lương theo sản phẩm, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
Để thực hiện trả lương theo sản phẩm thì phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng sản phẩm, từng dịch vụ... trong từng điều kiện cụ thể hợp lý.
Tiền lương phải...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status