Kế toán tài sản cố định hữu hình trong công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tài sản cố định hữu hình trong công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng



Báo cáo tài chính được thực hiện theo Mẫu số B02-DN ban hành theo quyêt định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Xác định không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dẽ dàng thành tiền, không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi đồng tiền: Nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ được quy đổi theo việt Nam đồng theo tỉ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được qui đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.chênh lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong kỳ và so đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính trong năm tài chính
- Nguyên tắc nghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho tính theo gía gốc. Trường hợp gia trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần.Tính gia trị hàng tồn kho cuối theo phương pháp bình quân gia quyền. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

VNĐ
Tỷ VNĐ.
Người
Triệu VNĐ
T? d?ng
T? d?ng
T? d?ng
369,443
2,675
2,614
275
3,6
84,131371051
25
0
59,131371051
690
8,7
2,1
298
4,1
128,775537733
65
0
63,775537733
Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho nghành Xi măng
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu(xăng, dầu, khí đốt)
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải
- Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng, sửa chữa ô tô
- Kinh doanh khai thác, chế biến các lợi phụ gia và xỉ thải phục vụ cho sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của x• hội.
Hoạt động theo cơ chế thị trường, theo kế hoạch của Tổng công ty xi măngViệt Nam và theo nghị quyết của Đại hội cổ đông công ty.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, có thể khái quát một số thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
? Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của Tổng công ty Xi măng Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán vật tư và vận chuyển clinker Bắc - Nam.
- Sự chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần tạo cho công ty thế chủ động về mọi mặt, đồng thờ mở rộng được phạm vi huy động vốn cho công ty. Hơn nữa, công ty lại được hưởng những chính sách ưu đ•i của Nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước mới cổ phần hoá.
- Ngành nghề và mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực. Đây là yếu tố quan trọng giúp công ty giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời đây cũng là tiền đề để công ty có thể mở rộng được thị trường trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty đ• có sự cố gắng vì công việc, tinh thần, trách nhiệm
- Mối quan hệ của công ty với các bạn hàng tiếp tục được củng cố và phát triển, đặc biệt là các bạn hàng truyền thống trong các lĩnh vực mua bán than và thuê vận tải. Mối quan hệ giữa công ty với các nhà máy xi măng được cải thiện theo chiều hướng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đối với công tác quản lý: công ty đ• ban hành các quy chế, quy định về quản lý, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh theo đúng quy định, đúng pháp luật phù hợp với điều lệ, tổ chức hoạt động của công ty. Đ• chú trọng bám sát diễn biến của thị trường mua bán, vận tảiđể chỉ đạo, điều hành, cân đối giữa khả năng và nhu cầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giảm thủ tục hánh chính không cần thiết. đặc biệt chú ý thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, l•ng phí
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng cũng gặp không ít những khó khăn:
? Khó khăn:
- Chất lượng nguồn lao động chưa cao. Đội ngũ các bộ phận quản lý đông nhưng chưa mạnh, chưa tận tuỵ, còn thụ động, chức năng động, triển khai công việc còn yếu. Đội ngũ công nhân viên vẫn còn bộ phận là việc theo kiểu “công chức”, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa theo kịp thực tế. Thu nhập chưa phản ánh đúng năng suất lao động, còn mang tính bình quân, chưa khuyến khích sự cống hiến và động viên lao động có tâm huyết.
- Sự quản lý còn mang tính chất tập trung, mệnh lệnh; trình độ quản lý, kinh nghiệm bao quát công việc cua một số đơn vị, chi nhánh chưa đáp ứng kịp đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý và trách nhiệm trong sửa chữa, bảo dưỡng các đoàn xà lan còn chưa được quan tâm chặt chẽ, chất lượng không cao.
- Công tác đầu tư phát triển đa dạng hoá ngành nghề chưa được quan tâm đúng mực, còn gặp lúng túng và nhiều bất cập (năm 2007)
- Trong điều hành vận tải chưa có hình thức phù hợp để tạo được sự tin cậy giữa các đối tác với công ty
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mặc dù đ• có sự cải thiện nhưng công ty vẫn chưa có những biện pháp thích hợp tạo sự ủng hộ tốt nhất về thị phần kinh doanh phụ gia, thanh toán tiền hàng, tiến độ và chất lượng giao nhận hàng, các dịch vụ vận tải.
- Công nợ tiền mua than của các công ty, chi nhánh vẫn lớn (từ 50 đến 60 tỷ đồng). Đây là một áp lực đới với công ty trong việc thanh toán tiền hàng cho tập đoàn công nghệ than- khoáng sản Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm chung về tổ chức sxkd và quản lý sxkd ở công ty
Công ty có trụ sở chính đặt tại 21B - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội và các chi nhánh tại các tỉnh miền Bắc chịu sự quản lý trực tiếp của văn phòng công ty. Hoạt động của công ty tuân thủ theo luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ của công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu hay b•i nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Nhà nước cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có 05 thành viên. Người thay mặt của công ty là Giám đốc công ty (kiêm chủ tịch hội đồng quản trị).
Ban Giám đốc: Ban giám đốc gồm có 01 giám đốc (kiêm chủ tịch hội đồng quản trị) và 02 phó giám đốc chịu trách nhiệm về tổng hợp về các nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh của công ty. Là nơi ra các quyết định kinh doanh của công ty và ký kết các hợp đồng kinh tế, ra quyết định đến các phòng, ban trực thuộc và nhận được báo cáo trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chức năng là tiến hành kiểm soát hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Doanh nghiệp, giám sát các hành vi và các điều lệ của công ty, giám sát hành vi của hội đồng quản trị và giám đốc điều hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các phòng ban chịu sự giám sát của ban giám đốc gồm:
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm xây dung kế hoạch về sản xuất kinh doanh, phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, tổ chức quyết toán vật tư, hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế
- Phòng thông tin điều độ: Tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, lập báo cáo nhanh, tham gia phối hợp điều hành vận tải, thông tin sản xuất giữa các công ty và các nhà máy sản xuật giữa công ty và các nhà máy sản xuật xi măng, các cơ quan kinh tế có liên quan, đảm bảo công tác tổng đài, thông tin liên lạc toàn công ty.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch các bộ, giải quyết các vấn đề về chế độ, tiếp nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, chính sách của người lao động, lập kế hoạch lao động tiền lươ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status