Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh KS – DL và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp KS – DL ở nước ta hiện nay - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh KS – DL và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp KS – DL ở nước ta hiện nay



 
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh
KS - DL 2
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh KS - DL 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh KS – DL 2
1.2. Tầm quan trọng và phân loại chi phí kinh doanh KS – DL 3
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh KS – DL 3
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh KS – DL 3
1.3. Tỷ suất chi phí 5
1.3.1. Khái niệm 5
1.3.2. Ý nghĩa của tỷ suất chi phí 5
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh KS – DL 6
1.4.1. Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu 6
1.4.2. Ảnh hưởng của năng suất lao động 7
1.4.3. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 7
1.4.4. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp 7
PHẦN 2: Các biện pháp tiết kiệm chi phí trong
các doanh nghiệp KS - DL ở nước ta hiện nay 8
2.1. Xây dựng các kế hoạch chi phí. 8
2.2. . Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 8
2.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý 9
2.4. Tổ chức tốt tình hình thực hiện chi phí 12
PHẦN 3: Ví dụ về một doanh nghiệp ở nước ta đã áp dụng các phương pháp tiết kiệm chi phí 13
KẾT LUẬN 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ẩm KS – DL.
Chi phí trong kinh doanh KS – DL đều được biểu hiện ra bằng tiền, khoản chi phí được biểu hiện ra bằng tiền như: chi phí tiền lương, điện, nước, vận chuyển…. Có những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nguyên liệu, hàng hoá….
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh KS – DL:
Chi phí kinh doanh KS – DL luôn luôn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ:
- Dùng tiền tệ để biểu hiện cho chi phí vì trong kinh doanh đòi hỏi nhiều chi phí khác nhau nên cần thống nhất một đại lượng để xác định được toàn bộ chi phí, các chi phí phát sinh khác nhau….
Chi phí kinh doanh KS – DL biểu hiện dưới nhiều hình thức, trong đó:
+ Biểu hiện trực tiếp là chi phí hiện vật là sự hao mòn của các tài sản cố định, công cụ lao động, nhiên liệu, hao hụt bằng hiện vật đó cũng được chuyên thành tiền.
+ Biểu hiện trực tiếp bằng tiền đó là tiền lương, tiền trả cho các công dịch vụ như vận chuyển, điện thoại….
Chi phí kinh doanh KS – DL đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau, mức độ chi phí khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau:
Tính chất chi phí sản xuất: là chi phí tạo ra sản phẩm và giá trị mới hay giá trị gia tăng của sản phẩm.
Tính chất chi phí lưu thông: liên quan đến việc lam thay đổi hình thái của sản phẩm hàng thành tiền hay tiền thành hàng.
Tính chất chi phí dịch vụ: liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng ví dụ chi phí trang trí phòng ăn, đào tạo nhân viên….
Tính chất chi phí quản lý hành chính không liên quan trực tiếp đến quá trình cung ứng và tạo ra sản phẩm nhưng nó cũng rất cần thiết vì nó giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra trôi chảy.
Chi phí là sự chuyển hoá của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm có ích cho con người và chi phí sẽ được bù đắp lại sau khi quá trình kinh doanh kết thúc.
Vốn biểu thị dưới dạng nguồn lực cần thiết để bắt đầu quá trình kinh doanh, vốn sẽ được chuyển hoá từ tiền thành hàng, thành chi phí….Vốn phải được bảo toàn và phải được thu hồi lại.
Vấn đề giá trị nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh ăn uống:
Giá trị nguyên liệu hàng hoá trong kinh doanh ăn uống mang tính chất chi phí tuy nhiên bộ phận nay thường được quản lý riêng biệt.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ KINH DOANH KS – DL:
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh KS – DL.
Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng tái sản cuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên.
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí.
1.2.2.Phân loại chi phí kinh doanh KS – DL:
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chưc tiêu dùng các sản phẩm ăn uống.
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh lưu trú như: khách sạn, môtel, nhà nghỉ… Đó là những khoản chi về tiền lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú, về nhiên liệu, điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ.
Chi phí của nghiệp vụ hướng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là những chi phí trả lương cho hướng dẫn viên, chi phí xây dựng chương trình và những chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động:
+ Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch.
+ Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch.
+ Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chương trình vui chơi giải trí.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện hay thuyết minh về các di tích lịch sử, các ngày lễ hội cho khách đi tham quan được biết. Giới thiệu cho khách những thông tin về giá cả, thị trường, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam.
+ Tổ chức tiễn khách…
Chi phí của các dịch vụ khác:
+ Dịch vụ dancing (khiêu vũ)
+ Dịch vụ karaoke
+ Dịch vụ massages
+ Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi…
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
Chi trả tiền lương cho cán nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: tiền điện, nước, chi phí vận chuyển, thuê tài sản cố định…
Hao phí về vật tư trong kinh doanh như: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định…
Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vân chuyển bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
Các khoản chi phí khác như: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội…
Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí.
Trong trường hợp này chi phí được chia làm hai loại: Chi phí bất biến và chi phí khả biến:
Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hay ít thay đổi khi mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí như: khấu hao tài sản cố định, bảo trì, bảo dưỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính…
Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của mức doanh thu đạt được như: chi phí tiền lương khoán, chi phí để may giặt đồ vải, một phần chi phí nhiên liệu, điện năng…
Căn cứ vào công tác quản lý:
Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vân chuyển của các phương tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác.
Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì... là những khoản chi phí nhằm giữ gìn số lượng và chất lượng hàng hoá, nguyên liệu như tiền làm sàn, mua hoá chất phòng trừ chuột bọ…
Khấu hao tài sản cố định.
Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách.
Lãi phải trả ngân hàng và các đối tượng khác.
Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức.
Bảo hiểm xã hội.
Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho quá trình phục vụ khách.
Tiền lương của cán bộ và nhân viên.
Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình kinh doanh như văn phòng phẩm, y tế, hội nghị…
1.3.TỶ SUẤT CHI PHÍ:
1.3.1.Khái niệm:
Tỷ suất chi phí là tỷ số hay tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh KS – DL và doanh thu đạt được trong một thời kỳ nhất định (có thể là một năm, một quý, một tháng) của doanh nghiệp.
Biểu hiện – công thức: F’ = F / D . 100
F’ : tỷ suất chi phí c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status