Báo cáo Kế toán nhập xuất vật liệu trong Công ty cổ phần pin Hà Nội - pdf 15

Download miễn phí Báo cáo Kế toán nhập xuất vật liệu trong Công ty cổ phần pin Hà Nội



Căn cứ vào nhu cầu dự trữ và sử dụng NVL của các phân xưởng trong tháng, phòng kế hoạch lập kế hoạch mua NVL, sau đó viết giấy đề nghị lên Phó Giám đốc kinh doanh để chờ duyệt. Cán bộ Phòng kế hoạch sẽ có nhiệm vụ lấy báo giá về công ty, nếu giá cả và chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty thì Phó giám đốc tiến hành viết hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc rồi giao cho nhân viên đi mua hàng. Công ty quy định tất cả các nguyên vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm chất lượng, số lượng trước khi nhập kho. Khi NVL về đến công ty nhân viên thu mua đem hóa đơn nộp phòng kế hoạch vật tư. Dựa vào hóa đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch tiến hành lập phiếu nhập kho.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ếu nhập số 115.
- Ngày 15/04, Công ty mua nhập kho 1.600kg Mangan, giá mua ghi trên hóa đơn 26.500đồng/kg, thuế suất thuế GTGT là 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng. NVL đã nhập kho đủ theo phiếu nhập số 116.
- Ngày 17/04/2009 xuất kho 500kg Kẽm để sản xuất pin.
- Ngày 20/4/2009 xuất kho 2.700kg Mangan để sản xuất pin.
- Ngày 21/04/2009, Công ty mua Kẽm của Công ty TNHH Thanh Phong với số lượng 400kg, đơn giá 24.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng, NVL đã về nhập kho đủ theo phiếu nhập số 117.
- Ngày 25/04/2009, xuất kho 1.000kg Mangan để sản xuất pin.
- Ngày 26/04/2009, Công ty mua 500kg kẽm của Công ty TNHH Thanh Phong với số lượng 500kg, đơn giá 25.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng, NVL đã về nhập kho đủ theo phiếu nhập số 118.
- Ngày 28/4/2009 xuất kho 300kg kẽm để sản xuất pin.
Từ những nghiệp vụ nhập và xuất trong tháng 4, kế toán tiến hành tính đơn giá bình quân và giá trị xuất dùng trong tháng như sau
* Đối với vật liệu Mangan:
Ta có:
Đơn giá bình quân tháng 4
=
25.500.000 + 2.000 x 25.500 + 1.600 x 26.500
1.000 + 2.000 + 1.600
= 25.850 đ/kg
Vậy ta xác định được giá trị NVL xuất kho ngày 20/04 và ngày 25/04 là:
Giá trị thực tế xuất ngày 20/04 = 2.700 x 25.850 = 69.795.000đ
Giá trị thực tế xuất ngày 25/04 = 1.000 x 25.850 = 25.850.000đ
* Đối với vật liệu Kẽm:
Ta có:
Đơn giá bình quân tháng 4
=
19.200.000 + 400 x 24.500 + 500 x 25.500
800 + 400 + 500
= 24.560 đ/kg
Vậy ta xác định được giá trị NVL Kẽm xuất kho ngày 17/04 và ngày 28/04 là:
Giá trị thực tế xuất ngày 17/04 = 500 x 24.560 = 12.280.000đ
Giá trị thực tế xuất ngày 28/04 = 300 x 24.560 = 7.368.000đ
2.2. Tổ chức kế toán vật liệu tại công ty
Căn cứ theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức này được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế của chúng. Kế toán NVL của công ty được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song. Với kiểu tổ chức công tác kế toán như vậy rất thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán và cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế khi cần thiết.
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song đồng thời ở Kho công ty và Phòng kế toán.
- Tại kho Công ty:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ vật liệu, công cụ công cụ theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất về vật liệu, công cụ công cụ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo từng chứng từ, mỗi chứng từ nhập, xuất ghi một dòng và tính ra số tồn kho cuối ngày của từng thứ vật liệu. Sau đó thủ kho sắp xếp phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán.
Thẻ kho gồm nội dung sau:
+ Số với ngày của chứng từ
+ Diễn giải nơi cung cấp, nơi nhận NVL của công ty
+ Ngày xuất NVL
+ Số lượng NVL nhập - xuất - tồn
+ Tổng cộng số nhập, xuất trong tháng và số lượng tồn cuối tháng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ hay Số chi tiết vật tư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Tuy phương pháp ghi thẻ song song có nhược điểm là ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, nhưng viêc ghi chép lại đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu số liệu và phản ánh được những ghi chép sai sót.
- Tại phòng kế toán
Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu. Sau khi nhận được các chứng từ xem xét, kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ nhập xuất NVL kế toán tiến hành phân loại từng NVL và ghi vào sổ chi tiết vật tư.
Căn cứ và phương pháp ghi Sổ chi tiết vật tư:
Sổ này được mở theo từng tài khoản ( Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Thành phẩm, Hàng hóa: 152, 153, 155, 156), theo từng kho và theo từng thứ vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
Cột C: Ghi diễn giải nội dung của chứng từ dùng để ghi sổ.
Cột D: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột 1: Ghi đơn giá ( Giá vốn) của 1 đơn vị vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
Cột 2: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa nhập kho.
Cột 3: Căn cứ vào hóa đơn, kiêm phiếu nhập kho ghi giá trị ( số tiền) vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa nhập kho ( cột 3 = cột 1 * cột 2 ).
Cột 4: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
Cột 5: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho
( cột 5 = cột 1 * cột 4 )
Cột 6: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho.
Cột 7: : Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho
( Cột 7 = cột 1 * cột 6 )
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật tư để xác định số dư cuối tháng. Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư và thẻ kho kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
Bảng này dùng để tổng hợp giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu nhằm đối chiếu với số liệu tài khoản 152, 153 trên Sổ cái hay Nhật ký sổ cái.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu:
Mỗi tài khoản vật liệu được lập một bảng riêng. Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu dòng cột trên sổ chi tiết vật liệu.
Cột A: Ghi STT vật liệu, công cụ dụng cụ
Cột B: Ghi tên, quy cách vật liệu theo Sổ chi tiết vật liệu (mỗi thứ ghi một dòng)
Cột 1: Ghi giá trị tồn đầu kỳ
Cột 2: Ghi giá trị nhập trong kỳ
Cột 3: Ghi giá trị xuất trong kỳ
Cột 4: Ghi giá trị tồn cuối kỳ
Sau khi xong tiến hành cộng Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
2.2.1. Tìm hiểu về việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về nhập, xuất vật liệu tại công ty
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Đối với NVL mua ngoài:
Căn cứ vào nhu cầu dự trữ và sử dụng NVL của các phân xưởng trong tháng, phòng kế hoạch lập kế hoạch mua NVL, sau đó viết giấy đề nghị lên Phó Giám đốc kinh doanh để chờ duyệt. Cán bộ Phòng kế hoạch sẽ có nhiệm vụ lấy báo giá về công ty, nếu giá cả và chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty thì Phó giám đốc tiến hành viết hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc rồi giao cho nhân viên đi mua hàng. Công ty quy định tất cả các nguyên vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm chất lượng, số lượng trước khi nhập kho. Khi NVL về đến công ty nhân viên thu mua đem hóa đơn nộp phòng kế hoạch vật tư. Dựa vào hóa đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch tiến hành lập phiếu nhập kho.
Mục đích của Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lượng, giá trị NVL nhập kho làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho của công ty chủ yếu áp dụng tron...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status