Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiêp
2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3. Phân loại vốn lưu động
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
3. Quản trị các khoản phải thu
4. Quản trị vốn tiền mặt
Phần II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG HỮU HƯNG
I. Đặc đểm chung của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3. Đặc điểm cơ cấu và tổ chức quản lý
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán.
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng
1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn
1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty
2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động
2.2. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho
2.3. Phân tích tình hình các khoản phải thu
2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác
2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng trong thời gian qua
1. Một số thành tựu
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Phần III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNG LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG HỮU HƯNG
1. Biện pháp thứ nhất: Giải phóng hàng tồn kho, xác lập mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu
2. Biện pháp thứ hai: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, xác lập cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu
3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường công tác quản lý TSLĐ
4. Biện pháp thứ tư: Bổ sung tiền mặt để nâng cao khả năng thanh toán.
5. Biện pháp thứ năm: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi
6. Biện pháp thứ sáu: Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính, cụ thể là kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o hàng tháng và tuần.
đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồmluồng thu nhậptừ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. đoán các luồng xuất quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, nộp thuế, chi khác..
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng xuất thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG HỮU HƯNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, đóng trên địa bàn Hà Nội.
Trụ sở đặt tại : Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
Tên giao dịch :Huu Hung CERAMIC COMPANY
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất gạch ngói
Tổng số cán bộ công nhân viên : 706 người
Công ty được thành lập năm 1959. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta là kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, quyền tự chủ của các doanh nghiệp rất bị hạn chế. Bởi vì toàn bộ việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đều phải làm theo mệnh lệnh của Nhà nước và bị Nhà nước áp đặt. Dù muốn hay không doanh nghiệp cũng chỉ là người thi hành. Thời gian này do tổ chức quản lý chưa ổn định, máy móc thiết bị thiếu thốn, lạc hậu, dây chuyền công nghệ sản xuất là hệ máy sản xuất gạch Việt Nam, nung trong lò vòng. Sản lượng sản phẩm sản xuất ra thời kỳ này còn thấp (8-10 triệu viên/năm), chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã còn đơn điệu, chủng loại chưa phong phú.
Năm 1992, cùng với sự chuyển biến của cơ chế thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế máy sản xuất gạch cũ bằng máy sản xuất công nghệ mới của Italia và lò nung Tuynen với giá trị 12 tỷ VND. Nguồn vốn đầu tư là vốn vay ngân hàng và vốn tự có của Công ty. Đây là dây chuyền công nghệ sản xuất gạch tiên tiến nhất tại Việt Nam. Việc đầu tư mới đã tạo điều kiện đưa công suất nhà máy tăng lên 66 triệu viên năm 1998; 80 triệu viên năm 1999.
Từ 01/6/1998, Nhà máy gạch Hữu Hưng và phân xưởng Ngãi Cầu thuộc Công ty Gạch ốp lát Hà Nội sát nhập với Công ty Gốm xây dựng Từ liêm và được đổi tên thành Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. Sau khi sát nhập tổng vốn kinh doanh của Công ty là 31 tỷ VNĐ.
Đến nay, qua 40 năm tồn tại và hoạt động, Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng đang trên đà phát triển mạnh. Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chủng loại phong phú, đáp ứng được yêu cầu thị hiếu của khách hàng.
Để đánh giá khái quát tình hình phát triển của Công ty trong những năm gần đây, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
98
99
2000
99/98
(%)
00/99
(%)
1. Doanh thu thuần
15.687.712
19.141.451
24.030.632
122
125,5
2. Lợi nhuận sau thuế
128.630
169.133
228.903
131
135
3. Nộp ngân sách
949.729
961.288
983.814
101
102
4. Thu nhập CNV/tháng
690
730
810
105
110
Qua bảng trên ta thấy, hiện nay Công ty đang trên đà phát triển mạnh. Cụ thể doanh thu thuần hàng năm tăng trên 20% và lợi nhuận tăng trên 30%. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các đơn vị khác cùng ngành.
Đạt được kết quả trên là do Công ty đã biết kết hợp đồng bộ giữa đầu tư đổi mới máy móc thiết bị với việc đổi mới con người, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hiện nay, dây chuyền sản xuất gạch của Công ty là dây chuyền công nghệ do Italia sản xuất. Đây là dây chuyền sản xuất gạch tiên tiến nhất tại Việt Nam. Với dây chuyền công nghệ này, mỗi ngày Công ty có thể sản xuất khoảng 230.000 viên gạch.
Italia là quốc gia nổi tiếng trên toàn thế giới về các sản phẩm gốm sứ cũng như công nghệ sản xuất sản phẩm này. Đặc điểm nổi bật về quy trình công nghễ gạch ngói là công nghệ sản xuất hàng loạt, tương đối khép kín, chu kỳ ngắn và xen kẽ.
Nhìn chung, quy trình sản xuất gạch của Công ty chia làm hai khâu: khâu chế biến tạo hình và khâu nung. Quy trình sản phẩm ở các khâu như sau:
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về được xe đưa vào máy cấp liệu cùng với than đã được nghiền mịn. Hỗn hợp này lần lượt được xử lý qua các máy: Máy cán - Máy xúc - Máy nhào - Bàn cắt tự động, tạo thành gạch mộc và được đem ra phơi trong nhà kính hay phơi ra ngoài trời tuỳ theo tình hình thời thiết. Thời gian phơi trong mùa hè là 3 ngày, mua đông thường là 5-6 ngày. Gạch phơi khô theo đúng tiêu chuẩn quy định đạt độ ẩm từ 10-15%, rồi được xếp lên xe goòng để đưa vào công đoạn tiếp theo. Trong khâu này nếu có những viên gạch không đúng tiêu chuẩn sẽ bị loại ngay và được đưa trở lại bãi nguyên liệu ban đầu.
- Khâu nung: Gạch ngói sau khi đã phơi đạt độ ẩm và tiêu chuẩn quy định được đưa vào hầm sấy Tuynen rồi sau đó được đưa qua lò nung. Quá trình này được diễn ra liên tục. Cứ một xe thành phẩm đưa ra khỏi lò nung thì một xe gạch mộc khác lại được đưa vào hầm sấy Tuynen. Khi gạch chín ra lò được công nhân vận chuyển ra bãi thành phẩm, phân loại thành các thứ hạng phẩm cấp khác nhau, loại bỏ những viên không đạt tiêu chuẩn. Cuối cùng, thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sơ đồ sau:
Nước
Kho than
Nhà chứa đất
Cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy cán mịn
Bể ủ
Máy xúc nhiều gầu
Máy nhào 2 trục có lưới lọc
Máy nhào ép liên hợp
Bàn cắt
Phơi đảo bảo quản
Xếp goòng
Sấy nung
Dỡ goòng phân loại sản phẩm nhập kho
Nghiền
Cấp liệu thùng
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng.
Tổng số công nhân viên hiện nay của Công ty là 706 người, trong đó số nhân viên quản lý là 50 người, chiếm tỷ lệ 7%. Như vậy bộ máy quản trị của Công ty tương đối gọn nhẹ. Cơ cấu tổ chức trong Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban tham mưu trực tiếp cho Giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình và giúp Giám đốc đề ra các quyết định quản lý.
Ban Giám đốc hiện nay gồm 5 người, trong đó:
- Giám đốc Công ty là người quản lý điều h

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status