Hiệu quả xạ trị trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB - pdf 15

Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài luận án: Hiệu quả xạ trị trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB

Chuyên ngành: Ung thư

Mã số: 62.72.01.49

Họ và tên nghiên cứu sinh: TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: GS.BS. NGUYỄN CHẤN HÙNG

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:

Nghiên cứu 296 ca ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB được điều trị bằng xạ trị ngoài máy gia tốc kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM, chúng tôi có những kết luận sau:

1. Tuổi trung bình là 58,4 tuổi. Kích thước bướu trung bình là 3,5 cm.Giai đoạn IIB chiếm 69%, IIIB chiếm 31%. Carcinôm tế bào gai chiếm 88,7%, carcinôm tuyến 11,5%.

2. Tỉ lệ thiếu máu trước điều trị là 44,9%. Trong lúc điều trị có 54% bệnh nhân thiếu máu. Thiếu máu thường gặp trong các trường hợp bướu lớn, giai đoạn IIIB.

3. Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc năng lượng cao với kỹ thuật phù hợp mô đích giúp xác định chính xác các giới hạn trường chiếu, đảm bảo liều lượng. Xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao có nhiều ưu điểm kỹ thuật.

4. Tỉ lệ đáp ứng cao, bướu tan hoàn toàn sau 3 tháng và 6 tháng là 93,2% và 97%. Không gặp các tác dụng phụ ở da. Tỉ lệ viêm trực tràng xuất huyết độ 2 và 3 là 6,5%, tỉ lệ viêm bàng quang xuất huyết độ 2 là 1%.

5. Tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm ở giai đoạn IIB và IIIB là 62,5% và 39,8%. Sống còn không bệnh 5 năm đối với bướu <2cm, từ 2-4cm, và ≥4cm lần lượt là 77,8%, 62,2% và 45,2% (p=0,0005). Sống còn không bệnh 5 năm ở những trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến là 57,2% và 41,6% (p=0,0228). Sống còn không bệnh 5 năm đối với các trường hợp có Hb máu trong lúc điều trị <8g/dl; 8-10g/dl; 10-12g/dl và ≥12g/dl lần lượt là 22,2%; 51%; 49,5%; và 63,6% (p=0,008). Sống còn không bệnh 5 năm chỉ là 26,4% so với 58,5% đối với các trường hợp siêu âm có và không có hạch (p=0,0000). Những trường hợp hạch di căn trên CT scan có sống còn không bệnh 4 năm chỉ là 31,3% so với 60% nếu không có di căn hạch (p=0,0020).

6. Tái phát tại chỗ sau 5 năm đối với giai đoạn IIB và IIIB là 17,2% và 38,7% với trung vị là 10 tháng. Di căn xa sau 5 năm đối với giai đoạn IIB và IIIB là 26% và 35,7% với trung vị là 14 tháng. Vị trí di căn xa thường gặp nhất là hạch cạnh động mạch chủ bụng, hạch trên đòn và phổi.

7. Phân tích đa biến cho thấy giai đoạn, kích thước bướu, giải phẫu bệnh, hạch chậu trên siêu âm là các yếu tố tiên lượng độc lập đối với sống còn không bệnh, sống còn toàn bộ, tái phát. Hạch chậu trên siêu âm là yếu tố tiên lượng độc lập duy nhất của di căn xa.

 

Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status