Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành - pdf 15

Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài                    : “Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc

                                       đánh giá các tổn thương của động mạch vành”


Chuyên ngành            : Nội Tim mạch              Mã số: 62720141

Nghiên cứu sinh        : Vũ Kim Chi

Người hướng dẫn      : GS.TS. Nguyễn Lân Việt

                                        GS.TS. Phạm Minh Thông

Cơ sở đào tạo             : Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Qua nghiên cứu trên 145 bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương động mạch vành, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1.      Phương pháp chụp MSCT 64 dãy hệ động mạch vành là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao khi so sánh với phương pháp chụp ĐMV qua da, cụ thể là phương pháp chụp MSCT 64 dãy:

a.       Có độ nhạy cao nhất (93,2%) khi xác định có tổn thương ĐMV, tiếp đó là xác định có tổn thương nhánh (độ nhạy 81,2%) và sau cùng là xác định tổn thương ở phân đoạn ĐMV (độ nhạy 72,9%).

b.       Mức độ nhánh ĐMV:  giá trị chẩn đoán cao nhất ở ĐM liên thất trước  (độ nhạy 91,2%); sau đó là ĐM vành phải (độ nhạy 86%) rồi đến ĐM mũ (độ nhạy 63,3%).

c.       Mức độ phân đoạn ĐMV: độ nhạy của phương pháp này lần lượt ở ĐM liên thất trước và ĐM vành phải là 88,5% và 78,6% đoạn gần, 79,1%% và 81,6% đoạn giữa, và 50% ở thân chung và 51% đoạn xa ĐM mũ.

d.       Phương pháp chụp MSCT 64 dãy ĐMV cũng có giá trị chẩn đoán cao trong việc phát hiện tái hẹp ở bệnh nhân sau đặt stent ĐMV, hay kiểm tra tình trạng cầu nối ĐMV ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành, hay bệnh nhân có bất thường ĐMV.

2.      Một số yếu tố và bệnh lý có  ảnh hưởng tới giá trị chẩn đoán của phương pháp chụp MSCT 64 dãy ĐMV:

a)      Chất lượng hình ảnh của phương pháp chụp MSCT 64 dãy ĐMV sẽ bị hạn chế trong một số trường hợp như:

-         Động mạch vành bị vôi hóa nhiều.

-         Nhịp tim nhanh >70 chu kỳ/phút.

-         Chỉ số khối cơ thể (BMI) cao.

b)     Với bệnh nhân THA: Phương pháp chụp MSCT 64 dãy ĐMV ở mức độ phân đoạn có độ nhạy (70%), độ đặc hiệu (92%), giá trị dự đoán dương tính (79%) và giá trị dự đoán âm tính (88%) đều thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có THA với các giá trị tương ứng lần lượt là 83%, 97%, 86%, 97%.

c)     Với bệnh nhân ĐTĐ: phương pháp chụp MSCT 64 dãy ĐMV khi phân tích ở mức độ phân đoạn có độ nhạy (63,4%), độ đặc hiệu (92,5%), giá trị dự đoán dương tính (78,8%) và giá trị dự đoán âm tính (85,3%) đều thấp hơn ở nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ với các giá trị tương ứng lần lượt là 76,5%; 95,1% 81,8%; 93,3%. Đặc biệt ở mức độ bệnh nhân thì ở bệnh nhân ĐTĐ có độ đặc hiệu, giá trị dự đoán âm tính lần lượt là 50%, 40% thấp hơn bệnh nhân không đái tháo đường theo thứ tự là 88%, 75%.

d)     Với các bệnh nhân có rối loan lipid máu hay bệnh nhân có hút thuốc lá: kết quả không có sự khác biệt gì so với kết quả chụp ĐMV ở các bệnh nhân không có những rối loạn nói trên.

3. Kết quả nghiên cứu này có thể đưa ra chỉ định và chống chỉ định chụp MSCT 64 dãy hệ động mạch vành. 

Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status