Nghiên cứu hiệu quả của kết hợp nguy cơ lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi - pdf 15

Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài luận án: Nghiên cứu hiệu quả của kết hợp nguy cơ lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi

Chuyên nghành: Nội- Hô hấp Mã số: 62.72.20.05

Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Thượng Vũ

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Trần Văn Ngọc, PGS. TS. BS.

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Nghiên cứu trên 197 bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi (TTP) tuổi trung bình 62, nam 62%, 82,7% có yếu tố thuận lợi nội khoa, gồm cả bệnh nhân nội và ngoại trú mà trong đó 34,5% bệnh nhân TTP xác nhận bằng tiêu chuẩn vàng chụp cắt lớp vi tính đa đầu dò, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

(1) Giá trị chẩn đoán của các thang dự đoán nguy cơ lâm sàng mắc thuyên tắc phổi hiện có: Trên các bệnh nhân nghi thuyên tắc phổi nội hay ngoại trú, thang Geneva cải tiến không giúp chẩn đoán. Thang Wells nguyên thủy điểm cắt 2, Wells đơn giản, PISA ở điểm cắt 0,1 giúp chẩn đoán TTP với độ nhạy cao 72-87%, độ đặc hiệu thấp 39-56%, LR(+) 1,4-1,7, nhận diện 34-53% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp/ít khả năng TTP. Các thang này hiệu quả ở dân số có tần suất TTP cao. Thang Wells nguyên thủy điểm cắt 4 giúp chẩn đoán TTP với độ nhạy 57%, độ đặc hiệu 84%, LR(+) 3,7, nhận diện 75% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp/ít khả năng TTP. Wells nguyên thủy điểm cắt 4 hiệu quả ở dân số có tần suất TTP thấp.

(2) Giá trị của D-dimer trong chẩn đoán thuyên tắc phổi: D-dimer theo phương pháp latex định lượng ở điểm cắt 500ng/mL có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 47%, LR(-) 0,12, giá trị tiên đoán âm 94%. D-dimer một mình chỉ giúp loại trừ TTP (giá trị tiên đoán âm 100%) nếu chọn điểm cắt 125ng/mL. Điểm cắt này giúp loại TTP trên chỉ 4,9% bệnh nhân khiến cần gửi hầu hết bệnh nhân đi làm xét nghiệm hình ảnh học.

(3) Giá trị của việc kết hợp nguy cơ lâm sàng (theo các thang dự đoán) và cận lâm sàng (D-dimer) trong chẩn đoán thuyên tắc phổi: D-dimer theo latex định lượng < 500ng/mL và nguy cơ lâm sàng thấp/ít khả năng TTP theo Wells đơn giản, Wells nguyên thuỷ điểm cắt 2, PISA giúp loại trừ TTP với tỉ lệ bỏ sót thấp 0% (giới hạn trên độ tin cậy dao động 15-19%). Các thang giúp loại trừ TTP cho 13-18% bệnh nhân, với kết quả tốt nhất là của thang Wells đơn giản giúp giảm tỉ lệ bệnh nhân cần chụp cắt lớp nhiều nhất.

(4) Thang điểm mới (TTP1) giúp dự đoán nguy cơ mắc TTP lâm sàng: Thang điểm TTP1 có 6 biến, gồm ho máu, phù một chân, tổn thương đáy tựa vào màng phổi và giảm mạch máu khu trú trên X quang, T đảo ở V1-V3 và “chẩn đoán khác ít khả năng hơn TTP” với các hệ số bằng 1. Khi hiện diện 1 biến trên các bệnh nhân nghi TTP là thang dương tính (nhiều khả năng TTP). Thang có độ nhạy 56%, độ đặc hiệu 93%, LR(+) 7,9 và giúp phân loại 68% bệnh nhân vào nhóm ít khả năng TTP. Thang có thể ứng dụng trên các dân số có tần suất TTP thấp ví dụ ở tuyến đầu. Thang điểm này chưa được lượng giá ngoài trên các dân số nghiên cứu khác. 

Thời gian và địa điểm bảo vệ: Vào lúc 14 giờ ngày 18 tháng 12 năm 2013 tại Phòng Hội thảo Đại Học Y Dược TP.HCM, số 217 Hồng Bàng, Quận 5, TP.HCM

Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status