Siêu lạm phát ở nước ta, nguyên nhân và biện pháp khắc phục - pdf 15

Download miễn phí tiểu luận



MỤC LỤC

A LỜI MỞ ĐẦU.1
B NỘI DUNG.2
I Lý luận chung về lạm phát.2
1.khái niệm về lạm phát.2
2. Phân loại lạm phát.3
3. CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LẠM PHÁT.3
II. Diễn biến của lạm phát phi mã và siêu lạm phát ở nước ta.3
III. Một số nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã và siêu lạm phát ở nước ta.5
1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN.5
2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN.5
IV. Hậu quả của lạm phát phi mã và siêu lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam.6
V. Các biện pháp kiềm chế lạm phát.6
C. KẾT LUẬN.9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.10



Lạm phát và thiểu phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường. trong thời đại hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhậy cảm hàng đầu của đời sống kinh tế xã hội cả ở cấp quốc gia và trên thế giới. Với tư cách là kết quả tổng hoà các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng như các hoạt động kinh doanh vĩ mô trong sự hoà quyện và ảnh hưởng tương tác với bối cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới, lạm phát và thiểu phát đã có tác động trực và gián tiếp đến toàn bộ lĩnh vực hoạt động của chính phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia và tác động đến tình hình trong khu vực và trên thế giới với mức độ tuỳ theo vị thế kinh tế chính trị mà nước đó đảm nhận trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu lạm phát và thiểu phát để tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu quả lạm phát, không chỉ có Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới. Do vậy việc xem xét nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục như thế nào là vô cùng cấp thiết.
Chọn đề tài này làm tiểu luận với kiến thức và sự hiểu biết còn khiêm tốn về lạm phát cho nên em chỉ đưa ra loại lạm phát phi mã và siêu lạm phát từ đó tìm ra cách khắc phục nó mà Đảng và nhà nước ta đã áp dụng trong thời kỳ đổi mới đất nước.
trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô bỏ qua cho. Em xin chân thành Thank và rất mong có được ý kiến đóng góp của thầy, cô để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn nữa.
B nội dung
I Lý luận chung về lạm phát
1.khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được sự tăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể bị mất giá. tiền vàng mất giá khi giá vàng xuống giá và lên giá khi giá vàng lên cao . tiền giấy không đổi được lấy tiền vàng nếu số lượng vàng cần thiết cho lưu thông (M=PQ/V) thì giá trị thay mặt vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá vẫn ổn định, sức mua tiền giấy vẫn ổn định. Nếu nhà nước phát hành một lượng tiền giấy lớn hơn lượng vàng cần thiết cho lưu thông (M>PQ/V) thì giá trị thay mặt vàng của mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lượng tiền giấy nhiều hơn trước mới mua được một lượng hàng hoá như trước.
Trên thế giới từ xưa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát tiền vàng. Bởi vì thế, trong chế độ lưu thông tiền vàng nếu khối lượng tiền vàng vượt quá nhu cầu lưu thông thì phần thừa sẽ tự động rút khỏi lưu thông để làm phương tiện cất trữ. Tiền vàng không mất giá trong trường hợp này. Trong chế độ lưu thông tiền giấy, thì mỗi khi phát hành nó vào lưu thông quá mức, nó không thoát khỏi lưu thông được.
Vậy lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng tiền cần thiết lưu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì đồng tiền mất giá càng nhiều.
2. Phân loại lạm phát
Có 3 loại lam phát
a. Lạm phát vừa phải.
Khi giá cả tăng chậm, dưới 10%/ năm còn gọi là lạm phát một con số(từ 1% - 9%).
b. Lạm phát phi mã.
Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ 2 hay 3 con số 20%, 100%, 200%/ năm.
c. Siêu lạm phát.
Là thời kì có mức lạm phát rất lớn. Trong thời kỳ siêu lạm phát tốc độ lưu chuyển tiền tăng nhanh ghê gớm.
3. Cách xác định tỷ lệ lạm phát.
gp=[ip/ip-1].100
Ttrong đó:
gp là tỷ lệ lạm phát(%)
ip là chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu
ip - 1 là chỉ số giá của thời kỳ trước đó
Tuỳ theo mức lạ phát ngươi ta chia lạm phát thành 3 loại
- Lạm phát vừa phẩi, hay còn gọi lạm phát 1 con số có tỷ lệ lạm phát dưới 2 con số trong 1 năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã khi giá tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hay 3 con số một năm. Loại lạm phát này khi phát triển chín mùi sẽ gây nên nhưng biến dạng kính tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao, vượt xa lạm phát phi mã từ 3 con số trở lên. Siêu lạm phát thường xảy ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế
Ngoài 3 lạm phát trên còn có thiểu phát
II. Diễn biến của lạm phát phi mã và siêu lạm phát ở nước ta
Lạm phát ở nước ta có mầm mống từ rất lâu trong những năm kháng chiến nhưng đặc biệt rõ nét là bước vào những năm sau kháng chiến thống nhất đất nước. Lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền tệ ,cán cân thương mại và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Lạm phát phi mã ở nước ta trong những năm 1986 là 557,35% và cho đến năm 1990 rút xuống còn 67,4%. Tỷ lệ lạm phát cao như vậy gây hậu quả nghiêm trọng đối nền kinh tế. Trước hết nó ảnh hưởng đến hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng. Đồng tiền Việt Nam trong thời kỳ (1985-1991) mất giá liên tục, sức mua giảm liên tục qua các năm, còn giá đẩy lên hàng ngày, kéo theo nó là nạn đầu cơ hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu lúc này có ưu thế hơn nên ồ ạt vào trong nước dưới nhiều hình thức gây tình trạng thua lỗ đình đốn sản xuất trong nước, ngân sách nhà nước thâm hụt nặng do không thu đủ chi nhất là thuế. Đời sống của người dân đặc biệt là những người làm công ăn lương trở nên bấp bênh và tụt xuống nhiều, trong xã hội nẩy sinh tình trạng thất nghiệp do nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ ngừng hoạt động. Thực trạng kinh tế xã hội lúc đó đòi hỏi đảng và nhà nước ta phải đề ra chính sách, biện pháp chống lạm phát. Có như vậy chúng ta mới tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. Những năm vừa qua do có những chính sách vĩ mô và hệ thống ngân hàng mức lạm phát của nước ta dần dần bị đẩy lùi. Lạm phát từ 557,4% năm 1986 xuống còn 67,6% năm 1991 và đến năm 1993 xuống còn 5,2%. Nhưng bên cạnh những thành quả bước đầu số lạm phát vẫn nguy cơ gia tăng như cơn sốt giá xi măng vừa qua . dddos đòi hỏi chúng ta cần rút kinh nghiệm từ chống lạm phát trước đây, chấn chỉnh hệ thống công cụ vĩ mô mà đặc biệt là vai trò quản lí của nhà nước và ngân hàng trung ương để tiếp tụ duy trì những thnàh quả đã đạt được và chống lạm phát gia tăng có hiệu quả. Thực tế nhiều năm khủng hoảng lạm phát ở nước ta, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách sử dụng ngân sách chủa chính phủ, Những năm đó do cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp nhà nước là chủ thể kinh tế thực hiện việc bao cấp cho cac ngành sản xuất và do nhu cầu đẩm bảo sự hoạ động bình thường của kinh tế trong thời kì suy thoái ngân sách nhà nước bị thâm hụt nặng nề, thu không dủ chi bắt buộc phải phát hành tiền tệ để trang trải chi tiêu, vì vậy lạm phát đã xảy ra rất nhanh qua bảng thống kê sau chúng ta có ...


Diễn biến của lạm phát phi mã và siêu lạm phát ở nước ta
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status