Hậu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam thực trạng và giải pháp - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Hậu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (CPH DNNN) 2
1.Các quan niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 2
1.1.Khái niệm CPH DNNN 2
1.2.Các hình thức CPH DNNN 2
2.Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 3
2.1.Tình hình hoạt động của các DNNN ở Việt Nam 3
2.2.Sự cần thiết phải tiến hành CPH DNNN ở Việt Nam 4
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cổ phần hóa DNNN 5
PHẦN II : THỰC TRẠNG HẬU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 8
1.Tiến trình thực hiện CPH DNNN trong những năm qua ở Việt Nam 8
2.Tình hình hậu CPH DNNN ở Việt Nam 10
2.1.Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hậu CPH 10
2.2.Kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến cổ phần hóa, hậu cổ phần hóa 11
3.Đánh giá thực trạng hậu cổ phần hóa ở Việt Nam 15
3.1.Những thành tựu đạt được và ví dụ 15
3.2.Những hạn chế và ví dụ 24
4.Nguyên nhân của những hạn chế 29
PHẦN III.CÁC GIẢI PHÁP 33
1.Giải pháp đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa 33
2.Về đa dạng hóa sở hữu trong các DNNN sau cổ phần hóa. 33
3.Giải pháp về cách biệt giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước. 34
4.Giải pháp về vốn 35
5.Giải pháp hỗ trợ DN sau cổ phần hóa 35
6.Giải pháp cho vấn đề chiếm đoạt DN 35
KẾT LUẬN 38
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cổ phần bán ưu đãi cho người lao động) để bán cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp… Mặc dù, về số lượng, giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cổ phần hóa được 1.435 DNNN, bộ phận DNNN nhưng theo đánh giá của ông Hải: các DNNN được cổ phần hóa thực sự quy mô vẫn còn quá nhỏ bé chưa chiếm đến 5% tổng số vốn Nhà nước trong các DN, quá trình cổ phần hóa còn khép kín, chưa thực sự gắn với thị trường nên vừa hạn chế công tác huy động vốn của DN vừa làm giảm sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của DN; việc giải quyết lợi ích giữa các bên trong một DN được cổ phần hóa cũng chưa được hài hòa…
Ngày 16/11/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 187 CP/2004 về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Năm 2005 cả nước có 800 đơn vị đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa, nâng số doanh nghiệp của cả nước từ trước đến nay lên 3.107đơn vị; 123 đơn vị đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Trên 70 đơn vị đang triển khai các bước xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp. Năm 2005, nhiều bộ, ngành, địa phương, tổng công ty triển khai tốt công tác cổ phần hóa như: Bộ giao thông vận tải, Bộ xây dựng, tổng công ty dệt may(tập đoàn dệt may), TP.HCM, tỉnh Thừa Thiên Huế…
Với các doanh nghiệp thì việc cổ phần hóa là một bước tiến mới trong công cuộc đổi mới các chính sách nhằm tiến tới sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp là bước tiến vững chắc cho công cuộc hội nhập quốc tế. Chất lượng của công tác cổ phần hóa được nâng lên một bước rõ rệt: DN cổ phần hóa có quy mô lớn nhất từ trước đến nay, trong số 800 đơn vị đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa thì có tới 246 đơn vị có số vốn trên 10 tỷ đồng, khoảng 10 DN có vốn Nhà nước trên 300 tỷ đồng như công ty nhiệt điện Phả Lại có vốn cổ phần hóa 3.207 tỷ đồng, công ty xi măng Bút Sơn có số vốn Nhà nước cổ phần hóa 1.034 tỷ đồng… Chấm dứt tình trạng cổ phần hóa khép kín,giảm thiểu tổn thất cho Nhà nước vì DN cổ phần hóa thực hiện nghiêm quy định toàn bộ cổ phần được bán theo kết quả bán đấu giá và dành tối thiểu 20% vốn điều lệ để bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư. Thông qua việc bán đấu giá, hầu hết các DN đều bán cổ phần cao hơn mệnh giá. Bên cạnh đó, các DN cổ phần hóa đã chủ động lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược cho mình (năm 2005 đã có khoảng 452 tỷ đồng được bán cho các nhà đầu tư chiến lược)và tạo điều kiện để các nhà đầu tư chiến lược tham gia góp vốn quản lý DN, tạo điều kiện để các DN đổi mới cách quản lý kinh doanh. Đặc biệt, bước đầu đã gắn kết quá trình cổ phần hóa DNNN với phát triển thị trường chứng khoán, thông qua việc khuyến khích DN cổ phần hóa thực hiện niêm yết, đăng kí giao dịch trên thị trường chứng khoán, quy định số lượng cổ phần tối thiểu phải bán đấu giá công khai.
Năm 2005, việc bán đấu giá cổ phần của 62 đơn vị cổ phần hóa qua hai trung tâm giao dịch chứng khoán đã thu về cho Nhà nước và DN trên 4.400 tỷ đồng, tăng so với giá khởi điểm 976 tỷ đồng, tăng hơn so với mệnh giá 1.853 tỷ đồng. Hiệu quả của việc cổ phần hóa các DNNN đã đưa 9 công ty thực hiện đăng kí giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với giá trị trên 1.500 tỷ đồng và có thêm 8 công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM với tổng số vốn là 508 tỷ đồng. Trong 34 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán có 29 DNNN cổ phần hóa đã tạo đà phát triển cho thị trường chứng khoán những năm tiếp theo.
Bên cạnh đó quyền lợi của người lao động trong DN cổ phần hóa được đảm bảo thông qua việc mua cổ phần ưu đãi giảm giá 40% so với giá đấu bình quân thành công và việc trợ cấp cho lao động dôi dư. Tạp chí Tài chính DN-số 3/2006
Bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình thực hiện nghị định 187 còn một số bất cập như: Đối tượng cổ phần hóa còn hạn chế; chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể mức giá áp dụng và trình tự thủ tục và việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị của DN cổ phần; chính sách về cổ đông có sự cách biệt giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước…
Hiện nay, Bộ tài chính đang xây dựng tờ trình Chính phủ nhằm bỏ ưu đãi thuế cho các DN cổ phần hóa. Tờ trình này là dự thảo một Nghị định mới, thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty Nhà nước sang công ty cổ phần. Điểm nổi bật trong dự thảo trên là bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập DN sau khi cổ phần hóa, một chính sách đang được áp dụng để khuyến khích DN, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các DNNN.
3.Đánh giá thực trạng hậu cổ phần hóa ở Việt Nam
3.1.Những thành tựu đạt được và ví dụ
3.1.1.Những thành tựu
- Tháng 11 năm 1991, tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã đề ra chủ trương cổ phần hóa DNNN. Đây được coi là cột mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi tư duy về quản lý kinh tế, chuyển đổi cơ cấu sở hữu trong hệ thống doanh nghiệp. Sau 15 năm tiến hành với rất nhiều bỡ ngỡ, khúc mắc của những công việc mới mẻ liên quan đến DNNN_một khu vực doanh nghiệp đã từ lâu chiếm tỉ lệ áp đảo trong nền kinh tế nhưng có rất nhiều tồn tại_ tiến trình cổ phần hóa đã đạt được những kết quả quan trọng, được nhiều chuyên gia đánh giá là một con đường dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời thực tế hoạt động 15 năm qua của tiến trình cổ phần hóa cũng đặt ra không chỉ cho các cơ quan quản lý, cơ quan hoạch định chính sách chế độ mà còn cho cả các doanh nghiệp đang và sẽ tiến hành cổ phần nhiều vấn đề cần được giải quyết thấu đáo, triệt để. Đây cũng chính là chủ đề của Hội thảo khoa học đánh giá thực trạng 15 năm cổ phần hóa DNNN do cục Tài chính doanh nghiệp và Viện khoa học tài chính phối hợp tổ chức vừa qua.
Qua kết quả báo cáo của các địa phương, Bộ, ngành, tổng công ty thì đến 30/6/2006 cả nước đã sắp xếp được 4.760 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp. Trong đó cổ phần hóa 3.365 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp; giao bán, khoán kinh doanh và cho thuê 310 doanh nghiệp, sáp nhập hợp nhất 450 doanh nghiệp… Cùng với việc sắp xếp công ty Nhà nước , mô hình tập đoàn công ty cũng đã được hình thành thông qua việc sắp xếp lại các Tổng công ty Nhà nước hay hình thành từ công ty Nhà nước có quy mô lớn.Đến nay cả nước đã có trên 70 tập đoàn được sắp xếp lại hay thành lập mới. Tài chính DN số 9/2006
Điều quan trọng nữa là qua việc sắp xếp cổ phần hóa DNNN đã từng bước làm thay đổi nhận thức và đổi mới cách quản lý DNNN. Thực tế cho thấy hầu hết các DN sau cổ phần hóa đều làm ăn có hiệu quả, vốn, doanh số, lợi nhuận, thu nhập của người lao động đều tăng, cổ tức bình quân tăng.
Cụ thể, theo điều tra tại 559 doanh nghiệp cổ phần hóa, kết quả cho thấy, 87,53% số doanh nghiệp khẳng định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn nhiều so với trước khi cổ phần hóa. So sánh năm đầu cổ phần hó...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status