Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 3
I. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 3
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng 3
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 4
II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 8
1.Vai trò của kế toán cho vay 8
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay 9
III. Các cách cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay, thu nợ 10
1.Các cách cho vay: 10
2.Chứng từ kế toán cho vay 14
3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay 16
IV. Qui trình kế toán cho vay – thu nợ 17
1. Qui trình kế toán cho vay từng lần. 17
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng 20
CHƯƠNG II: 23
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO HUYỆN NINH GIANG – HẢI DƯƠNG 23
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo Ninh Giang 23
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 23
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang 24
II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang 33
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. 33
2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. 34
3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. 35
4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay 36
5. Kế toán giai đoạn thu nợ 38
6. Kế toán giai đoạn thu lãi. 40
7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn 41
8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần 43
9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng 43
10. Áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. 44
III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang 45
1. Về hồ sơ cho vay 45
2. Kiểm tra giám sát các món vay 45
3. Thời hạn cho vay 46
4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn 46
5. Vấn đề thế chấp tài sản 46
6. Về thu lãi cho vay 46
CHƯƠNG III: 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NINH GIANG- TỈNH HẢI DƯƠNG. 48
I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới 48
1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất 49
2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay 50
3. Các văn bản quy định về lãi suất 50
4. Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. 51
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n ghi:
Nợ: TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của người vay
Có: TK Nợ quá hạn thích hợp
Trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hay bị phá sản thì Ngân hàng có thể thanh lý tài sản của người vay để thu nợ.
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được sử dụng dưới hình thức "thấu chi". Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong hợp đồng tín dụng.
áp dụng cho người vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có khả năng tài chính mạnh và có uy tín.
2.1. Kế toán cho vay
Hợp đồng tín dụng sau khi được ký kết để xác định hạn mức tín dụng và các điều kiện khác được chuyển cho kế toán để kiểm soát lại và theo dõi giải ngân. Mỗi lần giải ngân để đáp ứng yêu cầu chi trả của người vay, người vay lập các chứng từ như séc, uỷ nhiệm chi gửi kế toán giữ tài khoản vãng lai của người vay.
Nếu chứng từ giải ngân thoả mãn các điều kiện thì kế toán vào sổ chi tiết hay nhập dữ liệu vào máy:
Nợ: TK Cho vay – TK vãng lai của người vay
Có: TK thích hợp
- TK Tiền mặt (nếu chi trả bằng tiền mặt)
- hay TK thanh toán của người thụ hưởng (nếu chi trả bằng chuyển khoản).
2.2. Kế toán thu nợ, thu lãi
Trong cách cho vay theo hạn mức tín dụng việc trả nợ của khách hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hay khách hàng trả nợ theo từng tháng như thoả thuận trong hợp đòng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu khác vào bên có của tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng. Nếu hết tháng đơn vị không hoàn thành kế hoạch trả nợ Ngân hàng và cũng không được xem xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn.
*Thu nợ gốc: Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào Ngân hàng hằng ngày:
Nếu thu bằng tiền mặt hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt tại quỹ
Có: TK Cho vay theo hạn mức tín dụng
Nếu nộp bằng chuyển khoản hạch toán:
Nợ: -TK Tiền gửi của người chi trả (nếu thanh toán cùng NH)
-TK Thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán các NH)
Có: TK Cho vay theo hạn mức.
Về nguyên tắc Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng đã cho vay. Nên đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay này..Nếu đơn vị trả hết nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi tài khoản vốn lưu động dư có tức là đơn vị kinh tế gửi vốn lưu động vào Ngân hàng, lúc này Ngân hàng sẽ tính trả lãi cho dơn vị theo lãi suất phù hợp.
* Kế toán thu lãi:
Do tài khoản vãng lai có thể dư Nợ cũng có thể dư Có nên việc tính lãi của tài khoản này cũng phải xử lý một cách phù hợp:
- Nếu tài khoản vãng lai dư Nợ, Ngân hàng thu lãi theo lãi suất thấu chi. Việc thu lãi tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số.
- Việc tính lãi được dựa trên bảng số dư tính lãi. Bảng kê tính lãi được dùng làm chứng từ để hạch toán thu lãi, ghi:
Nợ: TK Cho vay - TK vãng lai của người vay.
Có: TK Thu nhập - Thu lãi cho vay.
- Nếu tài khoản vãng lai dư Có thì có thể ngân hàng không trả lãi hay trả với mức lãi suất thấp. Nếu trả lãi kế toán lập bảng kê tính lãi, hạch toán:
Nợ: TK Chi phí - chi trả lãi.
Có: TK Cho vay - TK vãng lai của người vay.
2.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ hạn, đơn vị vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ ngân hàng và cũng không được xem xét để chuyển sang thu tiếp theo ở tháng kê tiếp, kế toán lập phiếu chuyển khoản số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng sang tài khoản nợ quá hạn.
Nợ: Tk nợ quá hạn
Có: TK cho vay theo hạn mức
Số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó.
chương ii
tình hình kế toán cho vay tại nhno huyện ninh giang – hảI dương
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo ninh giang
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Ninh Giang là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Hải Dương 30 km; phía bắc giáp huyện Gia Lộc; phía đông giáp huyện Tứ Kỳ; phía nam giáp huyện Quỳnh Phụ (Tỉnh Thái Bình), phía tây giáp huyện Thanh Miện. Chiều dài của huyện là 15 km, chiều ngang ở phía Bắc rộng 12 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 13.543,7 ha, dân số 143.794 người, sống trong 36.624 hộ gia đình.
Năm 2001, năm đầu của thiên niên kỷ mới, trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Nghị quyết huyện Đảng bộ lần thứ XXII. Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, sự phấn đấu nỗ lực vượt qua khó khăn của nhận dân trong huyện, tình hình kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng huyện Ninh Giang tiếp tục phát triển, đạt vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ (nông nghiệp từ 67,3% giảm còn 62,5%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản từ 13,5% lên 17%; dịch vụ từ 17,4% lên 20,5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 5,46 triệu đồng, tăng 6,6% so với năm 2000). Kết quả trên đã tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của các tầng lớp dân cư, đảm bảo ổn định chính trị xã hội, tạo đà phát triển cho những năm sau.
Bên cạnh những kết quả đạt được huyện Ninh Giang còn một số tồn tại:
+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là chuyển dịch đất trũng sang trồng cây ăn quả và nuôi thả cá, hình thành các vùng chuyên canh còn chậm.
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, tốc độ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, nhiều mặt hàng chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường; việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn chem.
+ Hoạt động dịch vụ chưa phát triển, chưa tìm được thị trường ổn định cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ nông nghiệp có giá trị cao.
Đến nay huyện Ninh Giang có 1 doanh nghiệp nhà nước, 32 hợp tác xã và trên 4 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Với vị trí địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Ninh Giang nói chung, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh giang nói riêng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang
2.1- Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 Ngày 02/06/1998 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam về việc thành lập các đơn vị trực ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status