Đồ án Môn học thiết kế máy thiết kế máy cắt kim loại - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Môn học thiết kế máy thiết kế máy cắt kim loại
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU
Chương I:
NGHIÊN CỨU MÁY ĐÃ CÓ
1.1 chức năng kỹ thuật của máy cùng cỡ
1.2 Phân tích máy tham khảo
Chương II :
THIẾT KẾ MÁY MỚI
2.1 Thiết kế truyền dẫn hộp tốc độ
2.2 thiết kế truyền dẫn hộp chạy dao
2.3 thiết kế các truyền dẫn còn lại
Chương III:
TÍNH TOÁN SỨC BỀN VÀ CHI TIẾT MÁY
3.1 Hộp chạy dao
3.1.1 tính công suất chạy dao
3.1.2 tính bánh răng
3.1.3 tính trục trung gian
Chương IV:
TÍNH TOÁN VÀ CHỌN KẾT CẤU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
4.1 Chọn kiểu và kết cấu tay gạt điều khiển
4.2 Lập bảng các vị bánh răng tương ứng với các vị trí tay gạt
4.3 Tính toán các hành trình gạt



Lời nói đầu Để xây dựng đất nước Việt Nam trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh và công bằng, cần giải quyết một nhiệm vụ rất quan trọng là thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giải quyết nhiệm vụ này đòi hỏi nền sản xuất công nghiệp phải phát triển với nhịp độ cao, mà trong đó phần lớn sản phẩm công nghiệp được tạo ra thông qua các máy công cụ và công cụ công nghiệp. Chất lượng của các loại máy công cụ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, năng suất, tính đa dạng và trình độ kỹ thuật của ngành cơ khí nói riêng và của ngành công nghiệp nói chung. Vì vậy vai trò của máy công cụ là hết sức quan trọng nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta hiện nay. Nó được dùng để sản xuất ra các chi tiết máy khác, nghĩa là chế tạo ra tư liệu sản xuất nhằm thúc đẩy cơ khí hoá và tự động hoá nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò quan trọng như vậy thì việc nắm bắt cách sử dụng cũng như khả năng tính toán thiết kế, chế tạo và tối ưu hoá các máy cắt kim loại là một yêu cầu cấp thiết đối với người làm công tác kỹ thuật trong lĩnh vực cơ khí. Có như vậy chúng ta mới đạt được các yêu cầu kỹ thuật, năng suất trong quá trình chế tạo các sản phẩm cơ khí nói riêng và các sản phẩm công nghiệp nói chung.
Vì lý do trên việc hoàn thành đồ án môn học “ Thiết kế máy cắt kim loại ” là hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên ngành cơ khí. Qua đó nó sẽ giúp cho sinh viên nắm bắt được những bước tính toán thiết kế các máy cắt kim loại cơ bản, đồng thời phục vụ cho việc tiếp cận thực tế một cách dễ dàng khi ra công tác, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho việc nghiên cứu cải tiến và hiện đại hoá các máy cắt kim loại.
Để hoàn thành đồ án môn học này, ngoài sự cố gắng học hỏi và làm việc nghiêm túc của em còn có sự hướng dẫn tận tình của PGS TS Nguyễn Phương và một số thầy cô trong bộ môn Máy và ma sát học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Qua đây em xin Thank các thầy cô đã có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
Tuy em đã có sự cố gắng rất nhiều trong việc tham khảo học hỏi để thực hiện đồ án này nhưng do thời gian thực hiện có hạn và tài liệu tham khảo còn hạn chế do vậy khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong muốn được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể thực hiện tốt hơn trong các lĩnh vực có liên quan sau này.
CHƯƠNG 1 : NGHIÊN CỨU MÁY ĐÃ CÓ .1.1chức năng kỹ thuật của máy cùng cỡ.
chức năng Kỹ thuật. P82 P81 P79 P83 Công suất động cơ(kw) 7,5/2,2 4,5/1,7 2,8 10/2,8 Phạm vi điều chỉnh tốc độ Nmin­­- n­max 30¸1500 65¸1800 110¸1230 30¸1500 Số cấp tốc độ zn 18 16 8 18 Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao smin ¸ smax 23,5¸1180 35¸980 25¸285 23,5¸1180 Số lượng chạy dao zs 18 16 8 18 Với số liệu máy ta cần thiết kế mới là:
Phạm vi điều chỉnh tốc độ : 30¸1500
Số cấp tốc độ Zn=18
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao: 25¸1250
Số lượng chạy dao:Zs=18
động cơ chạy dao: 2,2KW
ta thấy rằng số liệu của máy cần thiết kế mới gần giống với chức năng kỹ thuật của máy P82(6H82) do đó ta lấy máy 6H82 làm máy chuẩn.
1.2 phân tích phương án máy tham khảo (6H82)
1.2.1 Các xích truyền động trong sơ đồ dộng của máy
a) Chuyển động chính :


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lời nói đầu
Để xây dựng đất nước Việt Nam trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh và công bằng, cần giải quyết một nhiệm vụ rất quan trọng là thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giải quyết nhiệm vụ này đòi hỏi nền sản xuất công nghiệp phải phát triển với nhịp độ cao, mà trong đó phần lớn sản phẩm công nghiệp được tạo ra thông qua các máy công cụ và công cụ công nghiệp. Chất lượng của các loại máy công cụ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm, năng suất, tính đa dạng và trình độ kỹ thuật của ngành cơ khí nói riêng và của ngành công nghiệp nói chung. Vì vậy vai trò của máy công cụ là hết sức quan trọng nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta hiện nay. Nó được dùng để sản xuất ra các chi tiết máy khác, nghĩa là chế tạo ra tư liệu sản xuất nhằm thúc đẩy cơ khí hoá và tự động hoá nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò quan trọng như vậy thì việc nắm bắt cách sử dụng cũng như khả năng tính toán thiết kế, chế tạo và tối ưu hoá các máy cắt kim loại là một yêu cầu cấp thiết đối với người làm công tác kỹ thuật trong lĩnh vực cơ khí. Có như vậy chúng ta mới đạt được các yêu cầu kỹ thuật, năng suất trong quá trình chế tạo các sản phẩm cơ khí nói riêng và các sản phẩm công nghiệp nói chung.
Vì lý do trên việc hoàn thành đồ án môn học “ Thiết kế máy cắt kim loại ” là hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên ngành cơ khí. Qua đó nó sẽ giúp cho sinh viên nắm bắt được những bước tính toán thiết kế các máy cắt kim loại cơ bản, đồng thời phục vụ cho việc tiếp cận thực tế một cách dễ dàng khi ra công tác, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho việc nghiên cứu cải tiến và hiện đại hoá các máy cắt kim loại.
Để hoàn thành đồ án môn học này, ngoài sự cố gắng học hỏi và làm việc nghiêm túc của em còn có sự hướng dẫn tận tình của PGS TS Nguyễn Phương và một số thầy cô trong bộ môn Máy và ma sát học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Qua đây em xin Thank các thầy cô đã có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
Tuy em đã có sự cố gắng rất nhiều trong việc tham khảo học hỏi để thực hiện đồ án này nhưng do thời gian thực hiện có hạn và tài liệu tham khảo còn hạn chế do vậy khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong muốn được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể thực hiện tốt hơn trong các lĩnh vực có liên quan sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Hoàng Quyết Thắng CHƯƠNG 1 : NGHIÊN CỨU MÁY ĐÃ CÓ .
1.1chức năng kỹ thuật của máy cùng cỡ.
chức năng Kỹ thuật.
P82
P81
P79
P83
Công suất động cơ(kw)
7,5/2,2
4,5/1,7
2,8
10/2,8
Phạm vi điều chỉnh tốc độ
Nmin- nmax
30¸1500
65¸1800
110¸1230
30¸1500
Số cấp tốc độ zn
18
16
8
18
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao smin ¸ smax
23,5¸1180
35¸980
25¸285
23,5¸1180
Số lượng chạy dao zs
18
16
8
18
Với số liệu máy ta cần thiết kế mới là:
Phạm vi điều chỉnh tốc độ : 30¸1500
Số cấp tốc độ Zn=18
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao: 25¸1250
Số lượng chạy dao:Zs=18
động cơ chạy dao: 2,2KW
ta thấy rằng số liệu của máy cần thiết kế mới gần giống với chức năng kỹ thuật của máy P82(6H82) do đó ta lấy máy 6H82 làm máy chuẩn.
1.2 phân tích phương án máy tham khảo (6H82)
1.2.1 Các xích truyền động trong sơ đồ dộng của máy
Chuyển động chính :
nMT.. ntrục chính
trục chính có 18 tốc độ khác nhau từ (30¸1500)v/ph.
Chuyển động chạy dao gồm có chạy dao dọc ,chạy dao ngang và chạy dao đứng .
Xích chạy dao dọc .
nMT2tP
nMT2. tP
Xích chạy dao ngang
nMT2tP
nMT2. tP
Xích chạy dao đứng. nMT2tP
nMT2. tP
trong đó khi gạt M1 sang trái ta có đường truyền chạy chậm
(cơ cấu phản hồi )
khi gạt M1 sang phải ta có đường truyền chạy dao trung bình (đường truyền trực tiếp ) đóng ly hợp M2 sang trái ,truyền tới bánh răng , tới các trục vít me dọc ,ngang đứng thực hiện chạy dao Sd , Sng , Sđ.
chuyển động chạy dao nhanh.
Xích nối từ động cơ chạy dao (không đi qua hộp chạy dao )đi tắt từ động cơ
NMT2.
đóng ly hợp M2 sang phải ,truyền tới bánh răng , tới các vít me dọc ,ngang ,đứng.
1.2.2 Phương án không gian ,phương án thứ tự của hộp tốc độ.
Phương án không gian
Z=3.3.2=18
Phương án thứ tự
Z=3. 3. 2
đồ thị luới
kết cấu của
hộp tốc độ
1.2.3 Đồ thị vòng quay của hộp tốc độ.
ta có n0 = nđược.i0 =1440.= 693,33
để dễ vẽ ta lấy n0 = n15 =750 v/ph
với
nhóm 1:
i1=1/ j4
i2=1/ j3
i3=1/ j2

nhóm 2
i4=1/j4
i5=1/j
i6=j2

nhóm 3
i7=1/j6
i8= j3
từ đó ta vẽ được đồ thị vòng quay của hộp tốc độ.
1.2.4 Nhận xét:
Từ đồ thị vòng quay ta có nhận xét
Với phương án này thì lượng mở ,tỉ số truyền của các nhóm thay đổi từ từ đều đặn tức là có dạng rẻ quạt do đó làm cho kích thước của hộp nhỏ gọn ,bố trí các cơ cấu truyền động trong hộp chặt chẽ nhất
1.2.5 Phương án không gian, phương án thứ tự của hộp chạy dao
Phương án không gian:
Z=3.3.2=18
Phương án thứ tự
Do có cơ cấu phản hồi nên có biến hình dẫn đến phương án thứ tự của hộp chạy dao thay đổi với Z=3.3.2 được tách làm 2
Với Z1= 3. 3
còn Z2= 2 gồm 2 đường truyền trực tiếp và phản hồi ngoài ra còn có đường chạy dao nhanh:
Đồ thị lưới kết cấu:
Do dùng cơ cấu phản hồi nên ta chọn phương án này
1.2.6 Đồ thị vòng quay của hộp chạy dao .
với đường chạy dao thấp và trung bình.
n 0 = nđược . i1.i2 = 1440.= 250,26.. ..
Chọn n0
Nhóm 1:
i1 = 1/j3
i2 = 1
i3 = j3
Nhóm 2:
i4 = 1/j4
i5 = 1/j3
i6 = 1/j2
Nhóm 3:
i7 = 1/j6
i8 = j3
Với đường chạy dao nhanh.
n0 = nđược.i1 = 1446. = 850.909.. ..
ta có đồ thị vòng quay.
1.2.7 Nhận xét: Từ đồ thị vòng quay ta thấy người ta không dùng phương án hình rẽ quạt vì trong hộp chạy dao thường người ta dùng một loại modun nên việc giảm thấp số vòng quay trung gian không làm tăng kích thước bộ truyền nên việc dùng phương án thay đổi thứ tự này hay khác không ảnh hưởng nhiều đến kích thước của hộp.
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MÁY MỚI
2.1. Thiết kế truyền dẫn hộp tốc độ
2.1.1. Tính toán thông số thứ tư và lập chuỗi số vòng quay
Với ba thông số cho trước:
Z = 18 j = 1.26 nmin = 30 vòng/phút
Ta có :
n1 = nmin = 30 vòng/phút
n2 = j . n1 = 1,26 . 30 = 37,8 vòng/phút
n3 = j . n2 = j2 . n1
............................
nz = j . nz-1 = n1. jz-1 ( 1 )
Từ công thức (1) ta xác định được chuỗi số vòng quay trục chính
n1 = nmin = 30 vòng/phút
n2 = n1. j = 37,8
n3 = n2. j = 47,63
n4 = n3. j = 60,01
n5 = n4. j = 75,61
n6 = n5. j = 95,27
n7 = n6. j = 120,05
n8 = n7. j = 151,26
n9 = n8. j = 190,58
n10= n9. j = 240,14 vòng/phút
n11= n10. j = 302,57
n12= n11. j = 381,24
n13= n12. j = 480,36
n14= n13. j = 605,25
n15= n14. j = 762,62
n16= n15. j = 960,90
n17= n16. j = 1210,74
n18= n17. j =1525,53
Vậy nmax = n18 = 1525.,53
2.1.2. Phương án không gian, lập bảng so sánh phương án KG, vẽ sơ đồ động
Phương án không gian có thể bố trí
Z=18 = 9 . 2 (1)
Z=18 = 6. 3 (2)
Z=18 = 3. 3. 2 (3)
Z=18 = 2. 3. 3 (4)
Z=18 = 3. 2. 3 (5)
Để chọn được PAKG ta đi tính số nhóm truyền tối thiểu:
Số nhóm truyền tối thiểu(i) được xác định từ Umin gh=1/4i = nmin/nđược
=> =
imin = lg /lg4 = lg /lg4 =2,79
Số nhóm truyền tối thiểulà i 3
Do i 3 cho nên hai phư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status