Mobile IPv6 - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Mobile IPv6



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
MỤC LỤC iv
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ MOBILE IPv6 1
1.2 Nguyên lý làm việc của Mobile IPv6 3
CHƯƠNG II – GIAO THỨC MOBILE IPv6 4
2.1. Cấu trúc Mobility Header và Mobility Messages 4
2.1.2. Kiểu gói tin lưu động được cho bởi bảng sau 4
2.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6 6
2.3 Một số hoạt động của IPv6 7
2.3.1 Cấu hình tự động địa chỉ cho IPv6 node 7
2.3.2. Phân giải địa chỉ (Address Resolution) 10
CHƯƠNG III - ICMPv6 12
3.1 Tổng quan về thủ tục ICMP 12
3.2 Nhiệm vụ của ICMPv6 13
3.2.1 Tìm Path MTU (Path MTU Discovery) 13
3.2.2 Thông báo lỗi (Error Notification) 13
3.2.3 Thông báo thông tin 13
3.2.4 Tìm kiếm router và prefix địa chỉ 13
3.2.5 Tự động cấu hình địa chỉ (Address auto configuration) 13
3.2.6 Kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection) 14
3.2.7 Phân giải địa chỉ (Address Resolution) 14
3.2.8 Kiểm tra tính kết nối được của node lân cận (Neighbor Reachability Detection) 14
3.2.9 Redirect 14
CHƯƠNG IV 15
TRUYỀN THÔNG TRONG MOBILE IPv6 15
4.1 Kiểm tra sự trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection) 15
4.2 Tìm kiếm Router Router Discovery) 16
4.3 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP 18
4.3.1 Mở rộng không gian địa chỉ 18
4.3.2 Hiệu quả hơn trong việc định tuyến 18
4.3.3. Mào đầu nhỏ hơn với các mở rộng tùy chọn 18
4.4 Quá trình phân bổ địa chỉ stateful 18
KẾT LUẬN v
TÀI LIỆU THAM KHẢO v
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ILE IPv6
2.1. Cấu trúc Mobility Header và Mobility Messages
2.1.1. Cấu trúc Mobility Header (MH)
Cấu trúc MH được định nghĩa cho Mobile Ipv6, đó là một sự mở rộng Header dùng cho Mobile Node, Correspondent node và Home Agent. Được sử dụng để thiết lập và giữ các liên kết. Định dạng của cấu trúc MH được cho bởi hình sau:
Payload Proto
(1byte)
Header Length
(1byte)
MH Type
(1 byte)
Reserved
(1byte)
Checksum
(2 byte)
Data
(Variable)
59
0
Hình 3 Khuôn dạng của Mobility Header (MH)
Trường Payload Proto: Tương ứng với trường Header kế tiếp trong Ipv6 Header, giá trị của nó là 59 đồng nghĩa với việc nó là Header cuối cùng trong gói.
Trường Header Length: độ dài của MH, sử dụng 8 bytes unit để biểu diễn, độ dài của MH luôn là tổ hợp của 8 bytes.
Trường MH type: nhận biết những định kiểu đặc trưng trong một gói tin lưu động, nó được minh họa, cụ thể hóa ở bảng 1 bên dưới.
Trường Checksum: dùng để kiểm tra MH, nó thực hiện tính toán trong pseudoheader và tuân theo những quy tắc được định nghĩa ở chuẩn RFC 2460
Trường Data: biến đổi phụ thuộc vào kiểu gói tin lưu động
2.1.2. Kiểu gói tin lưu động được cho bởi bảng sau
GGiá trị
Kiểu thông điệp
Mô tả
0
Binding Refresh Request
Gửi bởi CN, yêu cầu MN cập nhật liên kết
1
Home Test Init
Gửi bởi MN để khởi tạo một quá trình chuyển nhận và yêu cầu 1 mã khóa gốc từ CN. Gửi tới CN thông qua đường tunnel từ HA
2
Care-of Test Init
Gửi bởi MN để khởi tạo một quá trình chuyển nhận và yêu cầu mã khóa từ CN. Gửi tới CN một cách trực tiếp
3
Home Test Message
Đáp ứng lại gói tin Home Test Init (kiểu 1). Gửi từ CN tới MN, chứa cookie và mã khóa xác nhận quá trình chuyển nhận, gửi thông qua đường tunnel từ HA
4
Care-of Test Message
Đáp ứng lại gói tin Care – of Test Init (kiểu 2) . Gửi từ CN tới MN, chứa cookie và mã khóa quản lý (care – of) để xác nhận quá trình chuyển nhận. Gửi đến MN một cách trực tiếp
5
Binding Update
Gửi bởi MN để thông báo thay đổi care-of address của nó, gói tin này được giải thích và cụ thể hóa ở phần sau
6
Binding Ack
Gửi xác nhận cho gói tin Binding Update, nó cũng được giải thích cụ thể ở phần sau
7
Binding Error
Gửi bởi CN để báo hiệu lỗi liên quan đến gói tin lưu động, nó loại bỏ những liên kết không thích hợp trong địa chỉ đích, có thể có những giá trị sau:
1 = Không xác định liên kết
2 = Không chấp nhận kiểu giá trị MH
8
Fast Binding Update
Gần giống như Binding Update, chỉ có 1 số sai khác không đáng kể
9
Fast Binding Ack
Ghi nhận gói tin Fast Binding Update
10
Fast Neighbor Advertisement
Gửi bởi Mobile Node để thông báo sự thay đổi thành phần của nó cho sự truy cập định tuyến mới
2.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 được viết dưới dạng hexa decimal. Địa chỉ IPV6 có độ dài 128 bít nhị phân. 128 bít nhị phân này được chia thành các nhóm 4 bít, chuyển đổi viết theo dạng số hexa decimal và nhóm 4 số hexa thành một nhóm phân cách bởi dấu “:” như trên. Kết quả, địa chỉ ipv6 được biểu diễn thành một dãy số gồm 8 nhóm số hexa cách nhau bằng dấu “:”, mỗi nhóm gồm 4 chữ số hexa (Hình 4)
Rút gọn cách viết địa chỉ IPv6:
Không như địa chỉ IPv4, địa chỉ ipv6 có rất nhiều dạng. Trong đó có những dạng chứa nhiều chữ số 0 đi liền nhau. Nếu viết toàn bộ và đầy đủ những con số này thì dãy số biểu diễn địa chỉ IPv6 thường rất dài. Do vậy, có thể rút gọn cách viết địa chỉ ipv6 theo hai quy tắc sau đây:
Quy tắc 1: Trong một nhóm 4 số hexa, có thể bỏ bớt những số 0 bên trái. Ví dụ cụm số “0000” có thể viết thành “0”, cụm số “09C0” có thể viết thành “9C0”
Quy tắc 2: Trong cả địa chỉ ipv6, một số nhóm liền nhau chứa toàn số 0 có thể không viết và chỉ viết thành “::”. Tuy nhiên, chỉ được thay thế một lần như vậy trong toàn bộ một địa chỉ ipv6. Điều này rất dễ hiểu. Nếu chúng ta thực hiện thay thế hai hay nhiều lần các nhóm số 0 bằng “::”, chúng ta sẽ không thể biết được số các số 0 trong một cụm thay thể bởi “::” để từ đó khôi phục lại chính xác địa chỉ IPv6 ban đầu.
Ví dụ về rút gọn địa chỉ IPv6 (Hình 3)
Địa chỉ ipv6 còn được biểu diễn theo cách thức liên hệ với địa chỉ ipv4. 32 bít cuối của địa chỉ ipv6 tương ứng địa chỉ ipv4 được biết theo cách viết thông thường của địa chỉ ipv4, như trong ví dụ trên.
Địa chỉ IPV6: 128 bit
0010 0000…00… 1100 1011 1010 0010 0011 1001 1011 0111
2000:0000:0000:0000:0000:0000:CBA2:39B7
32 cụm 4 bit = 32 chữ số hexa = 8 cụm 4 chữ số hexa
Hình 4 : Biểu diễn địa chỉ IP
2.3 Một số hoạt động của IPv6
2.3.1 Cấu hình tự động địa chỉ cho IPv6 node
Khi nối một máy tính vào mạng IPv4, chúng ta đã rất quen thuộc với các thao tác cấu hình địa chỉ, subnet mask, default gateway, máy chủ tên miền cho máy tính để kết nối mạng.
Địa chỉ IPv6 được cải tiến để có thể giảm thiểu những cấu hình nhân công. 64 bít cuối của địa chỉ IPv6 luôn dành để định danh giao diện. 64 bít định danh này có thể tự động cấu hình từ địa chỉ card mạng hay gán một cách tự động. Nhờ quy trình giao tiếp trên đường link của thủ tục Neighbor Discovery, IPv6 host có thể liên lạc với router trên đường kết nối để nhận các thông tin về prefix trên link và những tham số hoạt động khác. Do vậy, các node trong IPv6 có hai cách thức cấu hình địa chỉ: cấu hình địa chỉ bằng tay (quá trình cấu hình địa chỉ cho giao diện, tạo route… được thực hiện qua các lệnh cấu hình bằng tay), hay cấu hình địa chỉ tự động.
IPv6 node có hai cách thức cấu hình tự động địa chỉ cho giao diện. Một đường kết nối IPv6 có thể sử dụng một trong hai cách thức. Router trên đường link, qua quảng bá thông điệp Router Advertisement, sẽ hướng dẫn cho các host biết hiện tại đường kết nối đang sử dụng cách thức cấu hình địa chỉ nào.
+ Tự động cấu hình có trạng thái (stateful): Đây là cách thức cấu hình địa chỉ cho host dựa vào sự trợ giúp của DHCPv6 server. Cách thức cấu hình này tương tự như việc sử dụng DHCP của IPv4. Hiện nay, các rfc dành cho DHCPv6 đã được IETF hoàn thiện đầy đủ. Máy chủ DHCPv6 sẽ cung cấp cho host địa chỉ và các thông tin để host cấu hình, nên được gọi là cấu hình có trạng thái (stateful)
+ Tự động cấu hình không trạng thái (stateless): Đây là cách thức tự động trong đó, một host sẽ tự thực hiện cấu hình địa chỉ cho giao diện không cần sự hỗ trợ của bất kỳ một máy chủ DHCP nào. Host thực hiện cấu hình địa chỉ từ khi chưa có một thông tin nào hỗ trợ cấu hình (stateless) và qua trao đổi với router IPv6 trên đường kết nối.
Tự động cấu hình địa chỉ không trạng thái
(Stateless Autoconfiguration):
Node có khả năng tự động cấu hình, không cần sự hỗ trợ của máy chủ DHCP là một trong những đặc điểm hoàn toàn mới và rất hữu ích trong thế hệ địa chỉ IPv6, góp phần tăng tính hiệu quả, linh động. Thời gian đầu của địa chỉ IPv4, host luôn được cấu hình khởi tạo bằng tay bởi người quản trị. Sau đó, máy chủ DHCP được sử dụng để có thể cấp phát địa chỉ IP và thông số cho host khi nó kết nối vào mạng. Địa chỉ IPv6 tiến thêm một bước xa hơn, đó là cho phép một IPv6 node có thể tự mình cấu hình địa chỉ và các tham số hoạt
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status