Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian qua - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian qua



 
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU 1
i. thị trường thống nhất eu 1
1. Liên minh Châu Âu EU 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 1
1.2. Thị trường thống nhất Châu ÂÂu : 3
1.2.1. Liên minh thuế quan và thị trường chung. 3
1.1.2 Thị trường thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ. 5
2. Vị thế của EU trên thế giới. 7
2.1 Liên minh Châu Âu trong thương mại toàn cầu. 7
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới 10
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trường Châu Á 12
3. Đặc điểm của thị trường EU 13
3.1 Đặc điểm về thị hiếu người tiêu dùng 13
3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối 14
3.3 Đặc điểm về các chính sách thương mại 14
3.3.1 Chính sách thương mại nội khối 14
3.3.2. Chính sách ngoại thương. 15
II. Nền tảng quan hệ thương mại Việt Nam. 15
1. Khuôn khổ pháp lý cho quan hệ thương mại Việt Nam - EU. 15
1.1 Hiệp định về dệt-may. 15
1.2 Hiệp định khung . 17
2. Việt Nam. 18
3. Liên minh châu âu EU 20
4. Đặc điểm quan hệ thương mại Việt Nam - EU 21
III. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trựờng EU. 23
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 23
1.1 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. 23
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất trong nước. 23
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm. 24
1.4 Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại . 24
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước . 24
2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU. 24
a) Tạo dựng thế và lực trên thương trường quốc tế 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN QUA 27
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) THỜI GIAN QUA 27
1. Trước năm 1990 27
2. Sau năm 1990 28
3. Các Hiệp định thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam - EU. 32
4. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU 32
4.1. Cơ cấu bạn hàng 32
4.2. Cơ cấu mặt hàng 34
Hàng dệt may: 34
Hàng giày dép: 36
Hàng thủy sản: 39
5. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu Việt Nam – EU thời gian qua 43
5.1. Quy mô thương mại 43
Ailen 45
Tây Ban Nha 45
5.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam 47
5.3. Quan hệ giữa các đối tác 52
II. Thuận lợi và khó khăn, thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU trong thời gian tới. 53
1. Thuận lợi 53
2. Những khó khăn thách thức xuất khẩu sang EU 56
2.1. Nhóm khó khăn liên quan tới Việt Nam 56
2.2. Nhóm khó khăn liên quan đến EU 59
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hác như chính sách “hướng nội” của EU, vị trí địa lí thói quen buôn bán, trình độ phát triển của Việt Nam, sự suy giảm về kinh tế của các nước EU, chính sách “hướng về Châu á” của EU mới được bắt đầu thì Châu á lại rơi vào khủng hoảng, làm giảm mức buôn bán và đầu tư của khu vực này.
III. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trựờng EU.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đối với một nước cùng kiệt và chậm phát triển như ở nước ta thì việc chọn bước đi công nghiệp hoá là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nước, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào các nguồn chủ yếu: Viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài. Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu CNH-HĐH đất nước.
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất trong nước.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình CNH-HĐH. Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trường, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại .
Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vai trò của nhà nước ta trên thị trường quốc tế. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà đã có nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta.
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước .
Việc đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, đã thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho đầu vào và đầu ra hàng hoá cho xuất khẩu.
Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU.
Tạo dựng thế và lực trên thương trường quốc tế
Thực tế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và quốc tế đã mang lại những kết quả quan trọng, củng cố vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Chính sách bao vây cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch đã bị thất bại, nước ta đã tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Không những chúng ta khắc phục được tình trạng khủng hoảng do thị trường Liên Xô và hệ thống XHCN bị tan rã khiến ta mất đi thị trường truyền thống là Đông Âu mà còn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu như: ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là EU. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu ngoại tệ và ngân sách. Nếu như năm 1990 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,2404 tỷ USD thì năm 2000 đã đạt 14,308 tỷ USD, chiếm 30% GDP. Năm 2001, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 15,1 tỷ USD tăng 4,5% so với năm 2000. Bức tranh kinh tế Việt Nam ngày càng có bước tiến khả quan. Thêm vào đó là việc cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các nước và tổ chức kinh tế như EU và góp phần vào việc thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO.
Giải quyết vấn đề thị trường
Bản chất của mọi hoạt động hội nhập và hợp tác nhằm mục đích chính là mở rộng thị trường và tìm kiếm thị trường cho hoạt động sản xuất để xuất khẩu trong nước. Mọi hoạt động sản xuất sẽ không còn ý nghĩa khi nó không có đầu ra hay không được đưa vào sử dụng. Do đó, trong những năm qua Việt Nam luôn cố gắng duy trì các mối qua hệ truyền thống với ASEAN, Nga, Trung Quốc,... mà còn mở rộng thêm quan hệ với các nước Tây Âu. Đối với Việt Nam, EU là một thị trường ổn định, có tiềm năng kinh tế, khoa học kỹ thuật tớn trên thế giới. Vì vậy, EU được côi là đối tác kinh tế chiếm hơn 4% buôn bán của thế giới, vừa là thị trường tiêu thụ lớn, 375 triệu dân. Do đó, EU là một thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam trong những năm tới.
c. Việt Nam và EU là hai nền kinh tế thị trường ở các trình độ khác nhau nên có thể bổ sung cho nhau, tăng cường thu hút đầu tư, công nghệ.
Thực tế cho thấy EU bao gồm chủ yếu là các nước tư bản, nền kinh tế thị trường xuất hiện và chi phối hàng trăm năm qua, trong khi đó Việt Nam mới chỉ đang chuyển dần vào cơ chế thị trường. Do đó, sự hợp tác trong quan hệ hai bên sẽ bổ sung cho nhau. Đi kèm với hoạt động thương mại là hoạt động đầu tư và chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề của công nhân( bảng về hàng hoá nhập khẩu từ EU).
d. Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi của EU
Hơn thế nữa, Việt Nam đang trong thời gian được hưởng GSP trên một số hàng như: dệt may, giầy dép,... nên càng có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU với lợi thế lao động và nguyên vật liệu rẻ sẽ thu được một lượng kim ngạch lớn cho ngân sách nhà nước, được thể hiện băng tốc độ tăng bình quân khá cao của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1990 – 2000(37,1%), xuất khẩu Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là 18% trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000. EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba sau ASEAN và Nhật Bản, mối quan hệ hợp tác với EU đã góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo nhiều quan hệ thương mại trên thế giới, nếu trước năm 1990 Việt Nam có quan hệ thương mại với 40 nước thì trong thập kỷ 20 này đã tăng lên 140 nước với 70 hiệp định thương mại cấp quốc gia, có thể nói đây là sự thay đổi tiến bộ vượt bậc của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
e. Thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc khai thông EU đã đòi hỏi nước ta phải phảt triển cơ sở vật chất và năng lực của một số ngành như công nghiệp trong các lĩnh vực như: chế biến điều, rau quả, cao su, cà phê, thực phẩm,... Riêng với ngành thủy sản đã làm chuyển biến đáng kể năng lực khai thác, nuôi trồng và năng lực hậu cần, dịch vụ, làm chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế vùng biển. Đồng thời sự phát triển về xuất khẩu đối với một số mặt hàng nông nghiệp như cà phê, điều, chè; hàng công nghệ phẩm như: may mặc, giày dép đ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status