Tiểu luận Bản chất pháp lý của công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005 - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Bản chất pháp lý của công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005



Khoản 4 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “ Tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty ”. Luật Doanh nghiệp mở rộng hơn về hình thức góp vốn, lần đầu tiên luật quy định về góp vốn bằng tài sản “ Chất xám ”. Xem xét các loại hình công ty theo Luật Công ty năm 1990 cho thấy tư cách thành viên công ty luôn được đảm bảo bằng các giá trị vật chất nhất định. Điều 9 Luật Công ty quy định: Phần vốn góp của mỗi thành viên có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, tài sản bằng hiện vật hay bằng bản quyền sở hữu công nghiệp. Như vật luật công ty không chấp nhận một thứ tài sản “ chất xám’’ như một phần vốn góp, trái lại Luật Doanh nghiệp lại công nhận một thứ tài sản là “ chất xám ’’ ấy và giờ đây, tư cách thành viên công ty có thể được đảm bảo bằng một thứ tài sản khác “ chất xám ’’. Để trở thành thành viên công ty hợp danh, không nhất thiết phải có các loại tài sản vật chất hay quy ra vật chất như trước kia, mà chỉ cần có “ danh ’’- “ danh” ở đây chỉ dùng cho một loại tên gọi cho loại hình mới nhưng nó cũng có ý nghĩa nói lên bản chất của loại hình công ty hợp danh.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

định: Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu các trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Như vậy có thể nói rằng: Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh có quyền từ việc quản lý công ty, sử dụng tài sản của công ty vào việc kinh doanh nhân dnh công ty đến những việc nội bộ khác của công ty cũng như được nhận biết những thông tin cơ bản về kinh doanh và hoạt động khác của công ty. Có thể nói, trong công ty hợp danh thành viên hợp danh được Luật Doanh nghiệp quy định cho các quyền của một chủ công ty thực sự. Đi đôi với các quyền ấy là một chế độ trách nhiệm vô hạn mà thành viên hợp danh phải gánh vác khi thực hiện các hoạt động kinh doanh công ty. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty kể từ khi đăng kí vào danh sách thành viên công ty, bất kể là thành viên đó có trực tiếp tham gia thực hiện các dịch vụ phát sinh trách nhiệm ấy hay không. Trách nhiệm của thành viên hợp danh là trách nhiệm vô hạn và liên đới, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ của công ty ngay từ khi đăng kí trở thành thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm ngay cả khi chưa được hưởng một chút lợi nhuận nào. Và thậm chí theo quy định tại khoản 5 điều 138: “ Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên ’’. Hơn nữa theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất chí của các thành viên hợp danh còn lại ’’ quy định này xuất phát từ lý do, thành viên hợp danh chỉ có thể chịu trách nhiệm vô hạn một lần, bởi lẽ một cá nhân thì chỉ có một khối tài sản duy nhất, cá nhân ấy không thể chịu trách nhiệm vô hạn nhiều hơn một lần. Mặt khác để tránh tình trạng giữa bản thân thành viên hợp danh và công ty hợp danh tranh chấp quyền lực với nhau khoản 2 Điều 133 Luật Doanh nghiệp quy định: “ Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng nghành, nghề của công ty đó để tư lợi hay phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác ’’. Xuất phát từ việc các thành viên hợp danh chính là những người trực tiếp thành lập và quản lý công ty hợp danh, cho nên điều kiện để trở thành thành viên hợp danh cũng chính là các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp. Theo đó, một số cá nhân sau đây không thể trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Cụ thể
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan đơn vị trực thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc côn an nhân dân
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người thay mặt theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự
- Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, giám đốc ( tổng giám đốc ) chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản ( trừ các trường hợp quy định tại luật phá sản doanh nghiệp )
- Người nước ngoài không thường chú tại Việt Nam ( Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam cũng có quyền trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh ).
Theo Luật doanh nghiệp năm 1999 công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân nhưng Luật Doanh nghiệp hiện hành ( Luật Doanh nghiệp năm 2005) thì công ty hợp danh là chủ thể có tư cách pháp nhân được quy định tại khoản 2 Điều 130: “ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ’’. Điều này trái ngược hoàn toàn với quy định tại Điều 8
4 Bộ luật dân sự năm 2005: “ Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đủ các điều kiện sau đây;
Được thành lập hợp pháp;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập’’
Rõ ràng ở đây công ty hợp danh không thỏa mãn các điều kiện để trở thành pháp nhân
2/ Thành viên góp vốn
Theo quy định tại điểm a Điều 140 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên góp vốn “ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp ’’
Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể có cả những thành viên góp vốn. Sở dĩ Luật Doanh nghiệp quy định có hai loại thành viên là tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự liên kết giữa các nhà đầu tư. Luật quy định: “ Có thể có thành viên góp vốn” cũng có nghĩa là trên thực tế sẽ có hai loại công ty hợp danh cùng tồn tại: Một bao gồm tất cả các thành viên đều là hợp danh cùng chịu trách nhiệm vô hạn với các nghĩa vụ của công ty, một bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình vào công ty. Luật quy định như vậy cũng chính là để tạo mọi điều kiện vật chất cho một công ty hợp danh thực sự ra đời bởi nếu như nhóm người hợp danh đó có thêm một lượng cơ sở vật chất nhất định được đóng góp từ những thành viên chỉ góp vốn, chắc chắn điều kiện đầu tư sẽ dễ dàng hơn, nâng cao được chất lượng dịch vụ, hàng hóa và quan trọng nhất là thu hút được người sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều. Hơn nữa, Luật Doanh nghiệp quy định như vậy cũng là để triệt để thu hút số vốn nhàn rỗi của người có tiền nhưng không có phương hướng kinh doanh, phương hướng sử dụng vốn, không muốn mạo hiểm trong kinh doanh, mở ra cho họ con đường mới là tìm đến những người có nghề nhưng không có vốn hay ít vốn để hợp nhau lại cùng kinh doanh và những người bỏ vốn sẽ hưởng lợi nhuận trên tỷ lệ vốn góp vào công ty
Khác với thành viên hợp danh, các thành viên góp vốn không nhất thiết phải là cá nhân. Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng có thể trở thành thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Các đối tượng không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp nói chung và vào công ty hợp danh nói riêng được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status