Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội



Thực tế cho thấy chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện của năm 2000 là lớn nhất so với năm 99 và năm 2001, đây cũng là kết quả có được từ việc xuất siêu của năm 2000 là lớn nhất. Mặc dù tổng sản lượng hay giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu của năm 2001 là lớn nhất nhưng về lợi nhuận lại giảm so với năm 2000. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có thể thể hiện và so sánh chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và giá trị xuất siêu của từng năm qua biểu đồ:
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

26
213
Bậc 3
190
183
168
Bậc 4
78
76
70
Bậc 5
20
23
24
Bậc 6
8
9
9
Tổng số
860
813
764
Nguồn: Phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu
Xét về cơ cấu nhân sự trong Công ty, qua bảng ta có thể thấy tỷ lệ lao động gián tiếp, không tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Điều này gây ra sự lãng phí trong công tác sử dụng nguồn nhân lực đồng thời làm bộ máy tổ chức của Công ty thêm kồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Cơ cấu quản lý của một Công ty là rất cần thiết, tuy nhiên có thể giảm thiểu bộ máy quản lý, đồng thời tuyển dụng nhân sự một cách có chọn lọc kỹ lưỡng để có được những người có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Chất lượng lao động là vấn để rất cần thiết, để có thẻ phát huy hơn nữa năng lực sản xuất cũng như năng lực quản lý, đòi hỏi phải có kế hoạch sử dụng nhân sự một cách hợp lý, hiệu quả. Trên bảng thể hiện số công nhân sự lành nghề, có trình đọ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng lao động trực tiếp sản xuất. Với tỷ trọng 10% thợ bậc cao trong tổng số công nhân đây là một con số khiêm tốn, vấn đề này cần được tháo gỡ để có thể phát huy tiềm lực sản xuất của Công ty và tận dụng tối đa nguồn lực hiện có của mình.
Sở dĩ số lượng thợ bậc cao chiếm tỷ trọng thấp bởi trong hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty, các thao tác làm trên các đây truyền, máy móc hiện đại đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao còn hạn chế mà hầu hết tập trung vào công đoạn máy ghép bán thành phẩm do đó có thể dễ hiểu tại sao lao động trong Công ty chủ yếu là thợ bậc thấp và hầu hết là nữ. Số còn lại là thợ bậc cao, phần lớn là công nhân kỹ thuật như công nhân cơ khí, điện. Họ thực hiện các công việc vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng các dây truyền, thiết bị kỹ thuật, máy móc.. phục vụ sản xuất.
Chính vì công nhân bậc thấp chiếm số đông nên tổng thu nhập theo đầu người của Công ty cũng thấp, kéo theo đó là thu nhập bình quân theo đầu ngưoiừ cũng thấp. Tính đến năm 2000-2001 thu nhập bình quân đầu người của công ty vào khoảng 600.000 đồng, đây là con số rất khiêm tốn, khó có thể đảm bảo nhu cầu cho cuộc sống hàng ngày của người công nhân. Yêu cầu đặt ra với Công ty là phải nâng cao dần mức sống cũng như thu nhập cho người công nhân, theo đó cũng cải thiện tay nghề trình độ sản xuất của họ để có thể tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng, tạo uy tín trong hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty ngày một lớn mạnh.
c. Công nghệ – trang thiết bị kỹ thuật sản xuất.
Trong vòng 3 năm trở lại đây, Công ty hầu như không nhập thêm một dây truyền, trang thiết bị sản xuất nào mà chủ yếu chỉ thay thế các bộ phận động cơ vận hành trong các dây truyền sản xuất. Tuy nhiên tính đến năm 2001 tổng số máy móc dây chuyền sản xuất đã lên tới 590 chiếc được nhập vào cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90. Riêng năm 1998 đã nhập 6 máy xén da + 1 dây truyền bồi vải cắt viền. Do yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển nên việc trang bị máy móc, thiết bị, đặc biệt là các dây chuyền, công nghệ sản xuất ngày càng được Công ty chú trọng đầu tư đối mới. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 3: Tổng hợp các loại máy móc thiết bị sản xuất hiện
có tính đến 31/12/2001.
Đơn vị tính: (chiếc)
TT
Chủng loại – chức năng máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm nhập
Số lượng
Giá trị còn lại (%)
1
Máy may bàn 1 kim
Tiệp – Nhật
1989
304
40
2
Máy may bàn 2 kim
Tiệp – Nhật
1989
85
40
3
Máy trụ 1 kim
Tiệp – Nhật
1990
72
60
4
Máy trụ 2 kim
Tiệp – Nhật
1991
11
60
5
Máy viên ống
Tiệp – Nhật
1992
35
60
6
Máy zich zắc
Tiệp – Nhật
1994
22
60
7
Máy chặt
LX-Đài Loan
1994
17
70
8
Máy dẫy
LX-Nhật
1994
21
60
9
Máy gấp mép
Đài Loan
1995
9
70
10
Máy xén
Đài Loan
1998
6
70
11
Máy vắt sổ
Tiệp
1995
5
50
12
Dây chuyền sản xuất giày nữ
Thái - Đài Loan
1996
1
70
13
Dây chuyền sản xuất túi, cặp cao cấp
ý
1996
1
80
14
Dây chuyền bồi vải, cắt viền
Đài Loan
1998
1
90
Nguồn: Phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu.
Qua bảng có thể nhận thấy các máy móc, thiết bị sản xuất của Công ty phần lớn đã lạc hậu, giá trị còn lại thấp, khó có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất trong điều kiện phát triển về quy mô sản xuất và với số lượng đơn đặt hàng tăng thì không thẻe đáp nhu cầu sản xuất để có thể trả hàng đúng thời điểm và đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ các dây chuyền sản xuất hiện còn quá nhỏ chưa thể đảm bảo mức độ sản xuất các sản phẩm cao cấp, có chất lượng kỹ thuật cao.
Nhìn chung về công nghệ kỹ thuật, trang thiết bị của Công ty còn thiếu thốn rất nhiều, đòi hỏi phải được nâng cấp thêm. Tuy nhiên với 590 máy móc, thiết bị sản xuất mà Công ty được thừa hưởng từ Công ty giầy Hà Nội, thì đây cũng là một lợi thế đáng kể, góp phần làm giảm chi phí đầu tư vào máy móc thiết bị hơn rất nhiều lần nếu Công ty mới thành lập mà chưa có máy móc thiết bị nào. Để đảm bảo về tốc độ phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu về thị trường hàng hoá ngày một cao, vấn đề đặt ra với Công ty là cần thay thế, nâng cấp trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ cấu kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao, đồng thời nhập thêm các dây truyền sản xuất sản phẩm mới để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. Bảng tổng hợp các loại thiết bị cũng thể hiện phần lớn các máy móc thiết bị nhập vào đã cũ và qua sử dụng rồi, năng suất thấp không phù hợp với công nghệ sản xuất của một Công ty. Bên cạnh đó các máy móc, thiết bị đã ít, chất lượng chưa cao thì lại rất lởn khởm về cơ cấu, không đồng bộ dẫn đến hiệu quả sử dụng rất thấp.Có thể đánh giá về mặt kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế, công nghệ kỹ thuật sản xuất của Công ty là chưa phù hợp với trình độ phát triển chung của nền sản xuất cũng như nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên do vốn cố định được cấp từ ngân sách Nhà nước với số lượng nhỏ vì vậy dễ hiểu tại sao công nghệ sản xuất của Công ty lại lạc hậu, không đồng bộ và ít được chú trọng đầu tư đối với đến như vậy. Mặc dù còn nhiều thiếu sót về vấn đề công nghệ sản xuất nhưng nếu xét về tiền thân của Công ty thì đây cũng là một nguồn lực tiềm năng đáng kể khi Công ty chuyển đổi cơ cấu sang hình thức Công ty cổ phần.
Trong những năm tới, Công ty dự định sẽ đầu tư mạnh hơn vào trang thiết bị phục vụ sản xuất cao cấp mới như giấy dép da, túi cặp cao cấp, các sản phẩm gia công cho nước ngoài như: ý, Hàn Quốc, Thái Lan.
2. Những thành tựu đã đạt được.
Sau gần 30 năm thành lập cho đến nay, Công ty đã trải qua biết bao thăng trầm chung của ngành giày da Việt Nam. Tuy nhiên trong suốt thời gian hoạt động của mình, Công ty cũng đạt được những thành quả đáng kể. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1982 – 1990 đây là thời kỳ phồn thịnh của Công ty, Công ty đã có hàng xuất khẩu sang các nước...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status