Nghiên cứu khả năng làm đều trên mét số loại máy ghép tốc độ cao - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu khả năng làm đều trên mét số loại máy ghép tốc độ cao



Trong công nghệ ghép Uster, khi bắt đầu lên chi số mới, ta cần tắt tất cả các giám sát cói và kiểm soát cói để thay đổi công nghệ, đưa chi số hiện thời về sát với chi sè danh định. Thao tác này là cần thiết và bắt buộc để hạn chế tối đa sự làm việc quá tải của bộ T&G. Giả sử khi thay đổi chi số từ 0.23 lên 0.24 cùng nguyên liệu coton Ck nếu ta để sót thao tác tăt kiểm soát, bộ T&G của máy vẫn tiếp tục làm việc điều chỉnh việc cung cấp cói vào theo chi sè danh định đã nhập vào máy. Việc điều chỉnh này đồng nghĩa với sự làm việc quá tải của động cơ bù, rất có hại cho việc điều chỉnh chính xác của máy. Máy ghép sẽ tiếp tục làm việc cho đến khi quá giới hạn làm việc của động cơ bù, đèn Alarm sẽ bật sáng và xuất hiện lỗi A% trên trường hiển thị. Để sửa lại , cách duy nhất là làm lại thủ tục, tắt các kiểm soát để khống chế lại chi sè.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chi số cói trở về trạng thái gần thiết kế thì rõ ràng việc thay đổi bánh xe nặng, nhẹ lại trở thành không có lợi, co nhiều trường hợp chi số cói trở thành thiên về nhẹ trong giới han cho phép Ntt = 0.222. Sự biến thiên khối lượng của cói ghép từ 0.216 đến 0.222 là một dải chênh lệch khá lớn, đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ, liên tục, vượt quá khả năng kiểm soát của con người.
II. Giải pháp công nghệ
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày nay các computer đã xuất hiện khá nhiều trong các dây chuyền sản xuất. Thực tế đã xác định rằng nó đảm nhận đựơc nhiều chức năng mà con người không thể kiểm soát được. Công nghệ kéo sợi cũng có rất nhiều ứng dụng, người ta đã lập chương trình làm việc cho các computer để tự động thực hiện công nghệ và giúp con người kiểm soát , giám sát chất lượng bán thành phẩm. Một trong những ứng dụng vào công nghệ kéo sợi là “Control and supervision system for drawframe”- Hệ thống điều khiển và làm đều cho máy ghép. Ta hãy xem xét phần công nghệ trên máy ghép Uster . Mặc dù ý tưởng công nghệ trên các máy của các nhà sản xuất có những điểm khác nhau, song phần cài đặt và kiểm soát cói của các computer lắp trên máy là giống nhau.
Khối lượng của cói được quyết định bởi lưỡi và rãnh của bộ phận đo T&G và sự dịch chuyển tương ứng được truyền vào dòng điện nhờ tác dụng của các sensor khoảng cách . Giá trị đo tìm được sử lý trong đơn vị sử lý để trong thời gian chính xác bội số kéo dài của bộ kéo dài có thể được làm đúng bằng nhân tố sửa đúng. Cói sau khi được gia công trong bộ kéo dài được đo trực tiếp ở đầu ra với sensor FP . Tại đây FP đo tín hiệu đồng thời cung cấp các giá trị để có được các thông số về chất lượng và sản lượng.
Thực chất của công nghệ Uster là chức năng làm đều được giám sát và kiểm soát liên tục. Bộ phận đo T&G truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển để so sánh, tìm ra sai lệch, sau đó tín hiệu đã được sử lý tác động đến động
cơ bù, làm thay đổi tốc độ cấp cói ngay trước khi cói được đưa vào bộ kéo dài chính. ở đầu ra, nhờ sensor FP , các thông số chất lượng được so sánh kiểm soát và hiển thị trên màn hình. Khi máy có sự cố công nghệ : biến động chất lượng cói vào, vệ sinh, kéo dài ..vv.,màn hình sẽ thông báo lỗi cùng với sự thông báo của đèn “Alam”. Công nghệ trên máy ghép Uster rõ ràng đã đạt được mục đích làm đều một cách hoàn thiện với sự trợ giúp của con người. Đối với các loại máy ghép thông thường, ta chỉ có thể kiểm soát được cói ở từng thời điểm ( theo chu kỳ lấy mẫu thí nghiệm ), nhưng với máy ghép Uster sù thay đổi về khối lượng cói ghép được khống chế liên tục. Ta cũng có thể biết được tình hình chất lượng của máy ở bất kỳ thời điểm nào khi máy đang vận hành.
III. Cơ cấu tự động điều chỉnh bề dầy cói
1. Cơ sở của việc điều chỉnh
Bộ tự động điều chỉnh có mục đích làm đều cói về khối lượng để chi số cói thực tế gần với chi số thiết kế. Đại lượng chi số luôn được xác định bằng công thức :
N = L/G
N: chi số cói (g/m)
L: chiều dài thực nghiệm (m)
G: khối lượng cói theo chiều dài (g)
Trong công thức này, với một chiều dài cói xác định, ta luôn có được khối lượng tương ứng và qui đổi ra chi số cói. Trên thực tế, khối lượng cói theo chiều dài luôn luôn có sự thay đổi, vượt ra ngoài khoảng cho phép, làm chi số cói thực tế có sự sai khác so với chi số thiết kế. Vì vậy, công đoạn ghép có sự kết hợp của nhiều sự biến thiên của khối lượng để cho ra một sản phẩm có tính đồng đều về khối lượng theo chiều dài hơn. Sự kết hợp này dẫn đến sự xuất hiện của bội số kéo dài E trong bộ kéo dàicủa máy ghép. Đại lượng này được thực nghiệm xác định nh­ sau :
E = G0/G1 = V1/V0
G0: khối lượng 1 đơn vị chiều dài bán thành phẩm (cói) trước khi kéo dài (g).
G1: khối lượng 1 đơn vị chiều dài bán thành phẩm (cói) sau khi kéo dài (g).
V1: tốc độ ra của sản phẩm (m/ph)
V0: tốc độ của bán thành phẩm (cói) vào bộ kéo dài (m/ph)
E: bội số kéo dài của bộ kéo dài, là một hằng số xác định
Nhìn vào 2 công thức ta thấy được mối quan hệ giữa N G E G E
V. Đây chính là cơ sở để các nhà chế tạo thiết kế bộ điều chỉnh tự động trên máy ghép.
Dồn cói vào bộ phận T&G của máy ghép nhật
Nhờ bé T&G mà độ đều cói tăng lên, các giá trị A%, CV% giảm đáng kể. Sau đây là các kết quả thử nghiệm trên máy RSB :
2. Nguyên tắc cấu tạo của bộ tự động điều chỉnh.
a. Nguyên tắc
Nguyên tắc điều chỉnh là thay đổi bội số kéo dài E cho phù hợp với bề dày sản phẩm đi vào máy, bằng cách thay đổi tốc độ của suốt sau hay suốt trước hay cả hai suốt.
Nh­ vậy đại lượng được điều chỉnh là độ lệch của khối lượng sản phẩm (cói) so với thiết kế.
Đại lượng điều chỉnh là bội số kéo dài E
b. Cấu tạo
Bộ tự động điều chỉnh gồm 3 bộ phận ;
- Bé biến cảm (nhận tín hiệu và truyền đi)
- Bé phận tổng hợp và khuyếch đại tín hiệu
- Bé phận tạo chuyển động và thay đổi tốc độ các suốt kéo dài.
Các loại máy này đều có mạch điều chỉnh kiểu hở.Đây là kiểu đơn giản, có độ chính xác đạt yêu cầu và điều chỉnh được một phạm vi rộng các sóng không đều. Bộ phận cảm biến được đặt phía trước bộ kéo dài ( T&G) và phía sau bộ kéo dài điều chỉnh (FP) có tác dụng kiểm tra bề dầy sản phẩm sau khi kéo dài và có tác động kịp thời để điều chỉnh định lượng cói vào thông qua việc điều chỉnh tốc độ các cặp suốt trong khu vực kéo dài.
IV. Công nghệ phần mềm và việc quản lý, thực hiện chức năng làm đều trên máy ghép.
1. Hệ thống computer trên máy ghép cài đặt phần mềm theo mét
chương trình dành riêng cho máy.
1.1. Các menu
Chương trình này quản lý các menu con trong menu chính dưới dạng nhánh cây.
Ta có thể xem xét về cấu trúc nhánh cây cho người sử dụng
[ 0 ] Chất lượng ChÊt l­îng
[ 1 ] Thông số sản lượng
[ 2 ] Các loại dừng máy
[ 3 ] Mặt hàng
[ 4 ] Các giới hạn
[ 5 ] Thời gian ngày và tháng Thêi gian ngµy vµ th¸ng
[ 6 ] Chương trình Ch­¬ng tr×nh
[ 7 ] Dịch vụ DÞch vô
[ 8 ] Các hằng số hệ thống C¸c h»ng sè hÖ thèng
1.2. Hiển thị
Các menu này được cài ssặt vào máy và hiển thị qua trường hiển thị
Trường hiển thị là một màn hình tinh thể lỏng có 8 dòng, mỗi dòng 40 ký tự. Dòng đầu tiên luôn được dùng để hiển thị đề mục hiện thời ( menu dang hiển thị ) sử dụng.
1.3. Từ mã bảo vệ (password).
Trong cấu trúc nhánh cây cho người sử dụng có 4 mức từ mã 0,1,2,3.
Mức Mọi người
Mức Công nhân đứng máy
Mức Trưởng ca, bảo trì
Mức Quản đốc
Ngoài ra trong chương trình còn phân mức từ mã 4 và 5 cho giám đốc và chuyên viên kỹ thuật.
Việc bảo vệ từ mã là cần thiết để bảo vệ các menu con và các giá trị nhập. Để thực hiện chức năng này, người ta cài đặt các khoá ( password ) ngay trên đường nhập đến các menu. Nh­ vậy, muốn đến được menu cần, ta phải xác định nó thuộc mức quản lý nào, sau đó phải mở khoá vào menu bằng cách đánh vào từ bàn phím số ho...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status