Trồng rừng Tràm trên những vùng Đất chua Nặng ở Đồng bằng sông Cửu Long và Công dụng Thương phẩm mới của nó - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Trồng rừng Tràm trên những vùng Đất chua Nặng ở Đồng bằng sông Cửu Long và Công dụng Thương phẩm mới của nó



Nội dung
Mở đầu
Chương 1 Chính sách Phát triển Nông thôn
1-1 Phát triển Nông thôn và Chính sách Giảm nghèo
1-2 Chính sách Trồng rừng (Dựán Quốc gia vềTrồng Mới 5 Triệu ha Rừng)
1-3 Hoàn cảnh kinh tế-xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long
Chương 2 Nghiên cứu ởba Tỉnh (Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang)
2-1 Chính sách Trồng rừng
2-2 Hiện trạng của những Vùng Khảo sát
2-2-1 Chọn những Làng, Quận và Tỉnh đểKhảo sát
2-2-2 Phân bố Đất chua nặng, Sửdụng Đất và Trồng rừng Tràm
2-2-3 Sản xuất Nông trại
2-2-4 Điều kiện Tài chính
2-3 Hoàn cảnh kinh tế-xã hội của Cưdân trong vùng
2-3-1 Cơcấu công nghiệp
2-3-2 Điều kiện sống của Nông dân
2-4 Dựán hỗtrợ
2-4-1 Hỗtrợbởi các Tổchức Quốc tế
2-4-2 Hỗtrợbởi NGO và những tổchức khác
Chương 3 Sửdụng và Thịtrường của Tràm
3-1 Hiện trạng Tập quán Sửdụng và Dự đoán Nguồn cung cấp
3-1-1 Hiện trạng và Thịtrường vềCừ
3-1-2 Hiện trạng Trồng rừng và Dự đoán Nguồn cung cấp Tràm
3-1-3 Các Tập quán Sửdụng khác và Nét chính của rừng Tràm
3-2 Sựcần thiết Phát triển Thịtrường mới
3-2-1 Công nghiệp Bột giấy và Giấy
3-2-2 Công nghiệp Xuất khẩu Ván Việt Nam
3-2-3 Công nghiệp Xuất khẩu đồgỗNội thất
3-3 Đặc điểm Khoa học và Phát triển Sửdụng rừng Tràm
3-3-1 Đặc điểm Vật lý và Cơhọc của Tràm
3-3-2 Tràm dùng làm gỗNội thất
3-3-3 Kết quảcác Thửnghiệm đặc điểm vềBột giấy và Giấy
3-3-4 Khảnăng và Vấn đềcủa Tràm làm Vật liệu Xây dựng
3-3-5 Hệthống Vận chuyển cần thiết đểcung cấp cho các Thịtrường mới (Gồm cảxây dựng
đường Rừng)
Chương 4 Cải thiện Môi trường sinh thái của Tràm
4-1 Tràm và Sựlàm Màu mỡ đất
4-2 Tính khảthi của Dựán CDM
Chương 5 Dựán Mô hình Trồng rừng Tràm bởi Vốn Vay Nhật và các công việc liên hệ
5-1 Cơsởvà Sựcần thiết của Dựán
5-1-1 Vấn đề1: Chi phí Trồng rừng và Giá Thịtrường
5-1-2 Vấn đề2: Trồng rừng, Công nghệChếbiến, và Hệthống Vận chuyển cần cho các Công
dụng mới
5-1-3 Vấn đề3: Nghiên cứu và Phát triển Tràm cho Thịtrường mới
5-1-4 Vấn đề4: Cuộc sống tốt hơn cho Nông dân
5-2 Trung tâm Sáng lập Tràm (MPC)
5-2-1 Nhóm Nghiên cứu và Phát triển các Nhu cầu mới của Tràm
5-2-2 Nhóm HỗtrợvềCông nghệvà Quản lý Trồng rừng
5-2-3 Nhóm HỗtrợvềHệthống Phân phối và Công nghiệp liên hệ đến Tràm
5-2-4 Nhóm Phát triển và HỗtrợvềHệthống Canh tác mới
5-2-5 Bổsung vềTài chính và Tổchức Nông dân
5-3 Dựán Trồng rừng điểm của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-3-1 Chính sách cơbản của Dựán
5-3-2 Nét chính của Dựán
5-3-3 Tổchức Dựán
5-4 Ngân sách và Thời biểu Dựán của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-5 Kết luận



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.
Lưu thông giữa 3 làng chưa xong hoàn toàn, và có nhiều đường không trải nhựa hay nơi chỉ đến được
bằng đường thủy.
Đường thủy rất thông thường ở vùng nông thôn. Người đi và mang hàng hóa bằng thuyền. Nông sản
như khóm và Tràm cũng được vận chuyển trên đường thủy. Do đó, thông thường nông dân có một
thuyền hay tàu nhỏ chỉ vì họ có một xe đạp hay một xe máy, hay có một thuyền rất phổ biến.
Bảng sau cho thấy những phương tiện di chuyển chính dùng trong các hộ khảo sát so với kích thước đất.
Xe đạp và xe máy thuận tiện di chuyển trên đường hẹp và không trải nhựa trong làng, tuy nhiên, chúng
tui có thể thấy nhiều nông dân có một thuyền hơn nhiều xe đạp. Có nhiều hộ tham gia thương mại vận
chuyển bằng thuyền.
Bảng 2-3-11 Những Phương tiện Di chuyển chính của Làng (theo hộ)
Bằng xe đạp Bằng xe máy Bằng thuyền
Kích thước sở hữu
2 hay
hơn
1 0
2 hay
hơn
1 0
2 hay
hơn
1 0
Dưới 1 ha 1 11 5 0 4 13 0 10 7
Từ 1 đên dưới 3 ha 13 32 10 3 29 23 4 43 8
Từ 3 đên dưới 5 ha 10 12 6 3 17 8 3 23 2
Từ 5 đên dưới 10 ha 5 10 3 2 11 5 5 11 0
10 ha hay hơn 1 5 0 0 5 1 2 4 0
Tổng cộng 30 70 24 8 66 50 14 91 17
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
2-8 Dự án hỗ trợ
2-4-1 Hỗ trợ bởi các Tổ chức Quốc tế
45
“Dự án Phát triển Kỹ thuật Trồng rừng trên Đất Phèn ở Đông bằng sông Cửu Long: Trồng rừng ở
tỉnh Long An trên cơ sở Thí nghiệm” của JICA
Năm 1995 khi thị trường thấy dấu hiệu gia tăng nhu cầu rừng Tràm làm cừ móng, người tham gia vào
lâm nghiệp rất nhiều để lập cách trồng càng nhiều rừng Tràm thẳng ngay khi đường kính của chúng còn
nhỏ. Theo yêu cầu của chính quyền Việt Nam, JICA hỗ trợ FSSIV bằng cách giúp đỡ kỹ thuật trồng
rừng Tràm trong “Dự án phát triển kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long” trong
3 năm kể từ tháng Ba năm 1997.
Nhật Bản gởi 15 chuyên gia kỹ thuật đến Việt Nam trong khi 10 người Việt Nam đến Nhật để được tập
huấn. Nhật Bản trả khoảng 770.000 USD cho các họat động giúp đỡ bao gồm trang bị phòng khi Việt
Nam chi khoảng 600.000 USD chi phí xây dựng để cải thiện những ruộng cây con.
Khi dự án hoàn tất, JICA gởi nhóm tìm hiểu đánh giá để nghiên cứu thực địa. Trong báo cáo đánh giá
tháng Ba năm 2000, họ nói rằng dự án đem đến những kết quả hài lòng sau: đây:
Phát triển kỹ thuật thích hợp để cải thiện đất chua.
Chọn những loài cây thích hợp với đất phèn.
Phát triển những phương pháp thích hợp cho cây con và trồng.
Tìm hiểu ảnh hưởng các chất độc được rửa trôi do cải tạo đất và làm giảm các ảnh hưởng này.
Tổ chức hướng dẫn về kỹ thuật trồng rừng theo môi trường.
Tạo gỗ mẫu để triển lãm kỹ thuật trồng rừng trên vùng đất phèn.
Nhưng mặt khác, báo cáo tương tự chỉ rõ sự cần thiết làm tích cực là mở rộng thị trường. Báo cáo cho
rằng ”nhu cầu rừng Tràm trong xây dựng cao và có lợi, tuy nhiên, tương lai của chúng chưa rõ rệt.
Chúng tui e rằng trồng rừng Tràm ở quy mô lớn có thể dẫn đến quá thừa nguồn cung cấp làm hạ giá.
Do đó, tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm hiểu cách dùng và chế biến Tràm. là rất quan trọng”.
Báo cáo cũng chú trọng vào ảnh hưởng cải tạo đất do trồng rừng Tràm. Báo cáo cho rằng “Trên quan
điểm môi trường, điều quan trọng là điều khiển liên tục phẩm chất nước để chứng minh ảnh hưởng của
trồng rừng trên phẩm chất nước là ít nhất. Điều này được nghĩ rằng trồng rừng góp phần bảo vệ đời
sống hoang dã cũng như giảm sự ô xi hóa đất”.
Báo cáo còn nêu thêm JICA không thể tiến hành hai trong các mục tiêu mà chính quyền Việt Nam hy
vọng họ cung cấp kèm với sự trợ giúp kỹ thuật. Một là “tiến hành nghiên cứu và phân tích điều kiện
kinh tế-xã hội cho người định cư và tập huấn nông dân có thể phát triển và ứng dụng để tự nâng cấp đời
sống kinh tế và văn hóa”. (Lý do: Điều này ngoài dự án phát triển kỹ thuật). Một lý do nữa là “Tiến
hành nghiên cứu thị trường và tìm hiểu cách dùng và chế biến Tràm”. 2 mục này được để xem xét lần
sau.
2-4-2 Hỗ trợ bởi NGO và những Tổ chức khác
Năm 2002, OXFAM, một tổ chức phi chính quyền (NGO) quốc tế ở Anh bắt đầu dự án hỗ trợ giảm
cùng kiệt và trồng Tràm ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, OXFAM ngưng cho vay mới vì
giá Tràm giảm17. Đây là chi tiết của dự án.
∗ Nét chính: Hỗ trợ những nông hộ canh tác Tràm như cho vay và tập huấn kỹ thuật trồng Tràm.
∗ Giúp đỡ tài chính: Cho nông dân bắt đầu trồng Tràm vay 8 triệu VND mỗi ha. (Xem Bảng 2-4-1 chi
tiết về 8 triệu VND).
17 Họ cung cấp thay các dựa án khác. Xem hoạt động NGO dưới Đoạn 2-2-5 Điều kiện Tài chính.
46
Bảng 2-4-1 Sự Thất bại Cho vay trong Dự án Giảm cùng kiệt và Dự án Trồng rừng Tràm
Công việc Lượng vay nhiều nhất (theo VND)
Lên liếp 2.000.000Làm đất
3 lần cày và đào mương 1.500.000
Mua cây con (trồng lại 30.000 cây con 1 năm
tuổi cao 1m hay hơn) mỗi ha
1.500.000Trồng lại
Trồng lại cây con 1.000.000
năm thứ nhất 700.000
năm thứ 2 700.000
Phân bón
năm thứ 3 600.000
Tổng cộng 8.000.000
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Nhờ dự án, nông dân được vay tiền ớ mỗi giai đoạn của công việc nêu trên. Đối với những công việc
khác hơn những công việc trên, ví dụ tưới tiêu, thu hoạch, nông dân không được mượn tiền.
Lãi suất: 0.5% tháng, 6% năm. Thời gian vay: 7 năm. Nông dân phải hoàn trả 2% tổng số trong 4
năm sau ngày vay, 4% trong 5 năm, 6% trong 6 năm và trả hết phần còn lại trong 7 năm. Hiện có 159
hộ được vay.
Trường Đại học Cần Thơ có trách nhiệm quản lý quỹ nhưng hiện nay quỹ do Hội Phụ nữ quản lý vì
Trường Đại học xa huyện Tân Phước. Những người vay lập nhóm từ 4 đến 5 người và bảo đảm lẫn
nhau.
∗ Tập huấn phương pháp canh tác: OXFAM tập huấn kỹ nămg cần thiết ví dụ Lên liếp, đào mương và
lượng và lịch bón phân.
47
Chương 3
Công dụng và Thị trường của cây Tràm
3-4 Hiện trạng Tập quán Sử dụng và đoán Nguồn cung cấp
Nhu cầu hiện tại của gỗ Tràm bị hạn chế do chỉ sử dụng làm cừ xây dựng dân dụng. Hơn nữa, nhu cầu
này cho thấy có xu hướng giảm dần như trình bày trong bảng sau vì cừ đúc trở nên thông dụng.
Table 3-1-1 Giai đọan chuyển tiếp và đoán về tiêu thụ cừ (Tràm) để xây nhà ở miền nam Việt Nam
(Đà Nẳng và các tỉnh khác phía nam)
Đơn vị: 1.000 cây
Năm 2003 2004 2005 2006
Dùng cừ ở nhà nông thôn 1.250 1.117 1.102 950
Nguồn: Công ty Xây dựng Quốc tế Việt Nam (Vietnam International Construction Corporation).
Chương 3 thảo luận hiện trạng và tính thị trường của rừng Tràm và xem lại khả năng sử dụng gỗ Tràm
cho các nhu cầu mới, nghĩa là xem xét tình trạng hiện tại và tương lai của Tràm như nguồn gỗ nội địa
dùng để thay thế cho ba loại gỗ thông thường, như “keo”, “bạch đàn”, và “cao su”, hiện đang được dùng
làm đồ nội thất, ván ép, và gỗ dán trong công nghiệp đồ gỗ và bột giấy.
3-1-1 Hiện trạng và Thị trường về Cừ Tràm
Đất trồng rừng và thị trường cừ
Trong mười một tỉnh và một thành phố thuộc trung ương ở Đồng bằng sông Cửu Long, 7 tỉ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status