Dự án Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Gạch ngói Cẩm Trướng - Xã Định Công - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa - pdf 15

Download miễn phí Dự án Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Gạch ngói Cẩm Trướng - Xã Định Công - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa



Theo kết quả báo cáo khảo sát nhu cầu về vật liệu xây dựng hàng năm hiện nay của cả tỉnh Thanh Hoá là 600 triệu viên quy chuẩn. Tổng công suất của các dây truyền Tuynen trong cả tỉnh là 500 triệu viên/năm. Như vậy, Xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trướng với cơ sở hạ tầng đang phát triển chậm, sản phẩm gạch ngói sản xuất bằng dây truyền bán thủ công, song có giá thành và giá vận chuyển thấp hơn nên vẫn còn thị trường để tồn tại. Với sự quan tâm đến cải tiến thiết bị, mẫu mã, giá thành và chất lượng dịch vụ của cả Công ty thì sản phẩm gạch ngói Xí nghiệp Cẩm Trướng vẫn có thị trường nhất định. Sản phẩm của xí nghiệp được tiêu thụ trong khoảng phạm vi bán kính 10 km.
Một số mặt hàng kinh doanh phục vụ trong năm cho vùng nông thôn như: gạch xây 2 lỗ, gạch đặc, gạch lát các loại, gạch xây cuốn giếng, ngói máy 22 viên/m2 và các loại gạch ngói theo đơn đặt hàng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của huyện, bình quân ruộng đất thấp nên tình trạng lao động nông thôn nhàn rỗi lớn. Đây là một tiềm năng sức lao động thuận lợi cho việc phát triển các nghành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2.2.2. Điều kiện khí tượng thủy văn.
Huyện Yên Định nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá, vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều). Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm từ các nguồn thải vào không khí và nước chịu ảnh hưởng nhiều vào các yếu tố khí tượng thuỷ văn. Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn Thanh Hoá, các số liệu được thống kê như sau.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong năm: 32,6 0C;
Nhiệt độ tối thấp trung bình: 210C;
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 50C;
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 420C;
Biên độ nhiệt độ ngày trung bình: 6,20C;
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 (28,90C);
Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (17,40C).
- Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình từ 1.764 mm/năm và phân bố không đồng đều.
Lượng mưa cao nhất: 3.011mm;
Lượng mưa thấp nhất: 1.049mm;
Số ngày mưa trung bình năm: 124 ngày;
Trong đó vào mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm.
Tháng 9 thường có lượng mưa lớn nhất(trung bình 1.092 mm), tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa bé nhất (20 – 45mm). Lượng mưa có ảnh hưởng tới việc sản xuất gạch ngói, tuy nhiên Xí nghiệp có thiết bị che chắn, bảo vệ như: bạt, nhà dàn phơi… nên vẫn chủ động được trong công việc sản xuất.
- Nắng:
Tổng giờ nắng trung bình năm: 1.660 - 1.686 giờ;
Số giờ nắng cực đại: 1.839 - 1.851 giờ;
Số giờ nắng cực tiểu: 1.346 giờ;
Số ngày không nắng 82 - 88 ngày;
Tháng có số giờ nắng trung bình cao nhất là tháng 5 (216 giờ);
Tháng có số giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 2 và tháng 3 (54 giờ);
Lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng khoảng 26,5 calo. Tuy nhiên lượng bức xạ thực tế của vùng chỉ bằng 50% của lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng.
Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch tán, lan truyền, chuyển hoá, phân huỷ các chất gây ô nhiễm. Đây là đặc điểm hết sức quan trọng để đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tuyệt đối trung bình cả năm là 25,3 mg/m3, thông thường tiến trình của độ ẩm phù hợp với tiến trình năm của nhiệt độ và lượng mưa. Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 85 –87% và biến động không nhiều qua các tháng. Tháng 3 do có mưa phùn nên thường có độ ẩm tương đối lớn nhất (90%); tháng 11 - 12 vào thời kỳ khô hanh, độ ẩm tương đối thấp nhất, trung bình là 84%, thời điểm nhỏ nhất có thể xuống tới 44 - 45%.
- Gió:
Hướng gió thịnh hành là Đông Nam (16%) và Nam (12%) vào các tháng mùa hè; Bắc và Đông Bắc vào các tháng mùa Đông. Vào các tháng 6, 7, 8 còn có gió Tây Nam (10%), nhưng chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn theo từng cơn (trong năm có khoảng từ 10 đến 12 ngày như vậy).
Tốc độ gió trung bình: 1,8 – 2,2 m/s;
Tần suất lặng gió tháng vào mùa đông cũng như mùa hè phổ biến chiếm từ 21 – 26%. Hàng ngày tốc độ gió thường lớn nhất vào buổi chiều, nhỏ nhất vào ban đêm hay sáng sớm.
Hướng gió, tốc độ gió ảnh hưởng tới việc tính toán việc phất tán chất thải từ ống khói lò nung gạch ngói của Xí nghiệp.
- Bão, áp thấp nhiệt đới:
Bão thường bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11. Vào các tháng trước và sau đó có thể có áp thấp nhiệt đới. Bình quân có 0,63 cơn bão trong năm đổ bộ vào Thanh Hóa, gió lớn khoảng 2,49 cơn/năm. Sự phân bão và áp thấp nhiệt đới theo các năm không đều, đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất Xí nghiệp cần có các biện pháp đề phòng, đặc biệt là các sự cố môi trường do bão lũ gây ra.
2.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên.
Hiện trạng môi trường khu vực
Ngày 31/07/2007 chúng tui đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thanh Hoá tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích tại các vị trí đặc trưng cho chất lượng môi trường không khí và nước của Xí nghiệp.
Bảng1: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí.
TT
Vị trí lấy mẫu
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm
(%)
Vận tốc gió (m/s)
Độ ồn
(dBA)
NO2
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
Bụi lơ lửng
(mg/m3)
1
Trung tâm Nhà máy
33,3
66,5
0,2 á 1,1
50 á 57
0.820
1,160
2,500
0,210
2
Khu tập thể CN nhà máy
33,4
66,1
0,3 á 0,6
50 á 55
0,615
1,015
1,870
0,120
3
Khu dân cư phía Nam nhà máy
33,4
37,0
0,5 á 0,7
45 á 50
0,480
0,870
2,500
0,080
TCVN: 5937-2005 TCVN: 5949-1995
-
-
-
-
-
-
-
70
0,2
-
0,35
-
30
-
0,3
-
Nhận xét:
Kết quả phân tích được so sánh với TCVN: 5937-2005 – Tiêu chuẩn không khí xung quanh và TCVN: 5949-1995 – Tiêu chuẩn về mức ồn tối đa cho phép tại khu công cộng và khu dân cư.
Qua bảng 1 ta thấy:
- Tại các điểm đo đều có độ ồn dưới mức TCCP.
- Nồng độ CO và bụi lơ lửng tại tất cả các điểm đều đạt TCCP
- Nồng độ các khí SO2, NO2 đã vượt TCCP tại tất cả các vị trí: nồng độ khí SO2 vượt TCCP từ 2.9 đến 3.8 lần; Nồng độ khí NO2 vượt TCCP từ 4.8 đến 8.2 lần.
Bảng 2: Bảng phân tích chất lượng môi trường nước.
TT
Vị trí lấy mẫu
pH
COD
(mg O2/l)
Độ cứng
(mg/l)
∑Fe
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
1
Nước giếng khoan của nhà máy
3,9
3,2
110,0
0,3
20,0
64
2
Nước giếng khoan phía Nam nhà máy
7,2
2,4
112,0
0,1
12,0
240
3
Nước giếng đào phía Tây nhà máy
6,8
1,6
160,0
0,1
35,0
1100
TCVN: 5942-1995 cột B
TCVN: 5944-1995
5,5-9
6,5-8,5
<35
300-500
2
1-5
80
10000
3
Nhận xét:
Kết quả phân tích được so sánh với cột B của TCVN: 5942-1995 - Tiêu chuẩn nước mặt dùng cho các mục đích khác.
Qua bảng kế quả cho thấy: Các mẵu được đem phân tích đều đạt TCCP.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội.
b) Tình hình kinh tế thực hiện trong năm 2006
- Tổng giá trị sản xuất: 1.160.510 triệu đồng
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá: 175.000 triệu đồng
- Tổng giá trị hàng xuất khẩu: 3,64 triệu USD.
- GDP bình quân đầu người trong năm: 6,152 triệu đồng
- Lương thực bình quân đầu người: 831 kg/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm: 49.2%;
Công nghiệp, xây dựng chiếm: 13.77%;
Thương mại, dịch vụ chiếm: 37.03%.
Nghành dịch vụ thương mại có nhịp độ tăng trưởng khá ổn định và đều đặn. So sánh với số liệu tổng hợp từ năm 1990, số liệu của những năm gần đây cho thấy nghành có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: tổng GDP dịch vụ thương mại năm 1990 đạt 53,63 tỷ đồng, năm 1995 đạt 72,57 tỷ đồng, năm 2000 đạt 107,32 tỷ đồng, năm 2003 đạt 164,83 tỷ đồng đến năm 2005 GDP của nghành đạt 321,316 tỷ đồng.
Nhìn chung, huyện Yên Định vẫn là huyện nông nghiệp, cơ cấu đang chuyển dịch theo chiều hướng tăng dần tỉ lệ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
c) Văn hoá - xã hội
- Tổng dân số trung bình: 175.645 người;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.76%;
- Lao động được đào tạo trong năm: 14.630 người;
- Số lao động đi lao động nước ngoài: 500 người;
- Tổng số học sinh đầu năm học: 45.922 học sinh;
Trong đó: Nhà trẻ, mẫu giáo: 7.084 học sinh;
Tiểu học: 12.559 học sinh;
Trung học cơ sở: 16.385 học sinh;
Trung học phổ thông: ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status