Quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020 - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020 Kèm bản vẽ

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. Ý NGHĨA VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
Với chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và chính phủ hiện nay đất nước ta đang đổi mới và phát triển nhanh chóng. Nền kinh tế phát triển mạnh và dần hoà nhập với thế giới. Cùng với các ngành kinh tế khác chương trình nâng cấp cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn như hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đang được ưu tiên phát triển nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân dân và thu hút đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các đô thị của nước ta điều kiện vệ sinh, cấp thoát nước và môi trường đang ở mức độ rất thấp và mất cân đối nghiêm trọng so với nhu cầu cũng như tốc độ phát triển. Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình cũng ở trong tình trạng này. Hệ thống thoát nước hiện nay còn quá thô sơ lạc hậu và đang vận hành với hiệu suất thấp, cùng với việc xây dựng không đồng bộ, không được quản lý tốt, do đó dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ.
Mạng lưới thoát nước là mạng lưới thoát nước chung: nước mưa, nước thải sinh hoạt, công nghiệp đều xả vào hệ thống dẫn nước chung của thành phố sau đó xả ra sông. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nguồn nước mặt của thành phố.
Vì vậy, việc quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Thái Bình là một yêu cầu cấp thiết.
Đồ án tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên biết cách tổng hợp những kiến thức trong 9 học kỳ vừa qua, biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề cụ thể được đặt ra thông qua một đồ án thiết kế. Phát huy tính sáng tạo trong phương án thiết kế, thể hiện kỹ năng nghề nghiệp, khả năng trình bày và bảo vệ ý đồ thiết kế của mình.


1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
Quy hoạch TP Thái Bình được xây dựng tốt những năm 1970 - 1972 và đã qua nhiều lần bổ sung, điều chỉnh. Lần điều chỉnh gần đây nhất cũng đã 7 năm. Trong những năm qua, thành phố không ngừng lớn mạnh cả lượng và chất. Đặc biệt là công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đã được chú ý cả về đầu tư và quản lý. Nhiều công trình mới với quy mô và kiến trúc hiện đại được mọc lên.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của thành phố Thái Bình nói chung và hệ thống giao thông nói riêng là chưa hoàn hảo, chưa đáp ứng được nhu cầu trước mắt về giao thông đi lại cũng như trong tương lai.
Do vậy quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của thành phố.
1.3. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Thái Bình và Thành Phố Thái Bình vào thời kỳ 2001-2010;
- Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ Thành Phố khoá 13 trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành Phố khoá 14 tháng 11 năm 2000;
- Chuơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ 14 và Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX;
- Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 15/10/2001 v/v phân loại đô thị và phân cấp đô thị của Chính phủ;
- Các bản đồ: Bản đồ quân sự Thành Phố tỷ lệ 1/10.000, 1/5.000, bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình tỷ lệ 1/50.000.
-Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 104: 2007- Đường Đô Thị
-Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01:2008/BXD

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án nghiên cứu toàn bộ ranh giới hành chính của Thành phố và các khu vực lân cận ảnh hưởng đô thị hoá.
Ranh giới quy hoạch của đồ án là từ điểm giao giữa đường vành đai dự kiến phía Bắc (Phường Phú Khánh) đến hết bờ sông Trà Lý sang bên phía xã Hoàng Diệu và một phần của xã Đông Hoà. Phía Tây Nam ranh giới đến đường vành đai phía Nam (đường vành đai qua cống Tam Lạc sang phía Hoàng Diệu-đi Thái Thuỵ).
Ranh giới quy hoạch thể hiện rõ trên bản vẽ quy hoạch.
1.5.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.5.1 Những thuận lợi
+ Trong quá trình thực hiện đồ án em luôn nhận được sự động viên, ủng hộ giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các thây cô giáo trong bộ môn.
+ Hệ thống các kiến thức cơ bản phục vụ cho đề tài đã được trang bị trong quá trình nghiêm cứu học tập tại trường.
1.5.2 .Những khó khăn
+ Tài liệu nghiêm cứu về thành phố Thái Bình chưa đầy đủ;
+ Các kiến thức mới chỉ trên lý thuyết chưa có điều kiện ứng dụng thực tế;
+ Do điều kiện đi lại hạn chế, nên ít có điều kiện được đi thực tế để đối chiếu và kiểm nghiệm lại thiết kế của mình.




CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Bình nằm ở 106022 đến 106047 kinh độ Đông và 20024 đến 20031 vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp huyện Đông Hưng, phía Nam giáp huyện Vũ Thư, phía Đông giáp huyện Kiến Xương và Đông Hưng, phía Tây giáp huyện Vũ Thư và Đông Hưng
Thành phố nằm trên Đường quốc lộ 10, cách Hà Nội 110 km, Nam Định 20 km và cách Hải Phòng 70 km. ở trong tỉnh, Thành Phố cách khu công nghiệp sử dụng khí mỏ Tiền Hải 30 km, cách khu nghỉ mát Đồng Châu 40 km và cách cảng Diêm Điền 32 km.
Với vị trí trên, thành phố Thái Bình có điều kiện thuận lợi để giao lưu với các huyện trong tỉnh, các tỉnh bạn và với nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình thành phố Thái Bình nhìn chung bằng phẳng. Cao độ trung bình +2.6m.
Cốt cao nhất ở ngã tư đường Lý Bôn và Trưng Trắc là 3,5m;
Cốt thấp nhất ở khu vực đang canh tác là (0,5 đến 1,0m);
Cốt bình quân trên dọc tuyến tim Đường Lê Lợi là 2,8 m. Trên tuyến đường Trưng Trắc, Trần Hưng Đạo, Minh Khai, Kỳ Bá là 2,60m đến 2,64m.
Khu vực phía Hoàng Diệu chủ yếu là ao hồ, thùng đấu, địa hình thấp hơn, cốt trung bình 0.45m
2.1.3. Điều kiện khí hậu
Thành phố cũng như tỉnh Thái Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông với 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 10: nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình 260C, cao nhất 390C. Độ ẩm không khí 70% đến 90%. Hướng gió thịnh hành là Đông Nam, tốc độ gió 2 đến 4 m/s. Mùa này thường hay có bão, bão kèm theo mưa to, gió mạnh, lượng mưa 1.400 mm đến 1.800 mm, chiếm 80% lượng mưa cả năm.
+ Mùa lạnh từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 4 năm sau. Khí hậu lạnh, ít mưa. Nhiệt độ trung bình 230C, thấp nhất 4 đến 50C, độ ẩm không khí 70 đến 80%, có khi lên tới 90% vào những ngày mưa phùn sau Tết. Hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc.
Nhìn chung những nét đặc trưng của khí hậu thành phố là:
- Tổng số giờ nắng bình quân 1600Kcalo/cm2/năm. Tổng nhiệt lượng 85000C/năm. Nhiệt độ trung bình 23 đến 270C, cao nhất là 38 ữ 390C, thấp nhất
4 đến 50C.
- Lượng mưa trung bình 1.500 mm 1.900 mm, độ ẩm không khí 70% đến
90%

https://1drv.ms/u/s!AgJa1CtKrfM4gkjnepwUeRzb-mYb
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, , đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status