Các luật tục của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng - pdf 15

Download miễn phí Các luật tục của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng



Thời kỳ 1982 - 1992
Vào những năm đầu 1980 là thời kỳ Nhà nước đang nghiên cứu thử nghiệm cải tiến quản lý hợp tác xã. Trong ngành Lâm nghiệp, Nhà nước ta đã có chính sách giao đất giao rừng cho hợp tác xã và các hộ gia đình trong hợp tác xã để sản xuất nông, lâm nghiệp, nhất là vào giai đoạn cuối của thời kỳ này, chủ trương, chính sách giao đất khoán rừng đến hộ gia đình đã cụ thể và đẩy mạnh hơn. Ngày 06/11/1982 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 184 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây, gây rừng. Ban chấp hành Trung Ương Đảng ra chỉ thị số 29/CT-TƯ (12/11/1983) về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo nông lâm kết hợp.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

có sự tham gia theo chủ đề nhất định nhằm thẩm định chủ đề.
13.    Phân tích SWOT: Là phương pháp phân tích phản hồi hệ thống theo nhóm nhằm  phát hiện ưu - nhược - cơ hội và nguy cơ.
14.    So sánh lịch sử: Mô tả điều kiện kỹ thuật và hiện trạng về mặt không gian trong các giai đoạn khác nhau của địa phương về mặt thời gian.
15.    Bản đồ: Là phương pháp thu thập thông tin về hiện trạng theo đặc điểm của địa phương nhằm làm cơ sở cho phương pháp phân tích hệ thống thông tin không gian (Spatial Information System).
16.    Ma trận: Là phương pháp lập danh mục vật liệu, mô tả tính chất khai thác tri thức bằng phương pháp gợi nhớ và chứng minh.
17.    Biểu đồ lịch thời vụ: Là phương pháp mô tả đời sống, hoạt động thực tế trong khoảng thời gian một năm.
18.    Biểu đồ Venn: Là phương pháp sử dụng các vòng tròn nhỏ bằng giấy nhằm nhận định vấn đề, mối liên hệ của nhóm ý tưởng và phát triển ý tưởng (IIRR, 1999).
19.    Sắp xếp và xếp hạng: Là phương pháp dẫn dắt sắp xếp ý tưởng theo nhóm với tiêu chí cụ thể nhằm phát hiện tiêu chuẩn nghiên cứu.
20.    Phân loại: Là phương pháp phân loại, định danh nhóm chủ đề, ý tưởng và khái niệm.
21.    Đai và lưới: Là phương pháp minh họa mối quan hệ của vấn đề bằng biểu đồ, mạng lưới, đai hay dãi thông tin nhằm liên kết ý tưởng và nhóm ý tưởng.
22.    Tư liệu hóa thu âm: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, hội thảo có sử dụng phương tiện thu âm.
23.    Tư liệu hóa ghi hình với sự tham gia: Sử dụng phương tiện video nhằm tư liệu hóa và phân tích hành động với sự tham gia và thảo luận của nhóm điều tra viên và cộng đồng cư dân địa phương.
24.    Tư liệu hóa lưu ảnh: Nhằm lưu kiện, minh họa, phân tích dữ liệu bằng ảnh âm bản hay dương bản.
4.2. Thực trạng quản lý rừng ở Việt Nam
Việt Nam có 33.091.093 ha thì diện tích rừng, đất rừng và đất chưa sử dụng chiếm hơn 70%, trong đó đất chưa sử dụng đã chiếm tới 37,1% (khoảng 12 triệu ha). Điều này có nghĩa rằng mọi nỗ lực của những người hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp cho dù là của các nhà hoạch định chính sách/các nhà nghiên cứu đào tạo/các cán bộ hiện trường … đều phải quan tâm và tìm cách góp sức mình vào việc tái tạo lại rừng trên đất trống đồi núi trọc.
Theo tài liệu “Kết quả tổng điều tra Nông thôn và Nông nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 1994, thì tổng diện tích đất đai của Việt Nam là 33.091.093 ha, trong đó đất Lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%. Đất chưa sử dụng là 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%; trong đó đất có khả năng nông lâm nghiệp là 7.795.909,9 ha. Trong đó:
- Đất lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%.
- Đất chưa sử dụng là 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%, trong đó đất có khả năng Lâm nghiệp là 7.795.909,3 ha.
Tài liệu này đã phân tích quyền sử dụng đất Lâm nghiệp theo 2 lĩnh vực: Nhà nước (4.938.359 ha) và đất giao cho hộ gia đình quản lý (840.970,5 ha). Tổng của 2 hình thức quản lý này là 5.779.329,5 ha. Vậy diện tích còn lại?
Tài liệu “Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” (Tập 1, Tuyển tập báo cáo khoa học của Chương trình Khoa học Lâm nghiệp cấp Nhà nước tại Hội nghị Khoa học về Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của nhiều tác giả, Hà nội tháng 9/1995) đã nêu rõ hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam (trang 3-7) và đã đưa ra những nhận xét rất rõ ràng.
Theo tài liệu này, tổng quỹ đất của Việt Nam là 33.099.093 ha, xếp thứ 55 trong số 200 nước, nhưng dân số lại xếp thứ 12 trên Thế giới, cho nên bình quân đất đai là 0,46 ha/người (bằng 1/6 mức bình quân của Thế giới) xếp thứ 120/200 nước.
Trong tổng diện tích 33.099.093 ha đất thì đang sử dụng vào mục đích Nông Lâm nghiệp/Đất chuyên dùng/Đất thổ cư là 18.881.246 ha (57,04%) còn lại đất chưa sử dụng là 42,96% (14.217.854 ha).
Riêng đất Lâm nghiệp, cả nước có 9.641.100 ha, đất có rừng tự nhiên là 8.841.700 ha và rừng trồng là 799.400 ha, chiếm 57,06%. Đất đang  sử dụng chiếm 29,12% tổng diện tích đất tự nhiên.
Điều này có thể cho thấy rằng: Việt Nam là một nước đất không rộng, người lại đông mà việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai còn rất hạn chế. Quỹ đất còn rất nhiều, chưa được đưa vào sử dụng.Tuy nhiên khi nói đến việc sử dụng đất lâm nghiệp cần nhấn mạnh sâu sắc vai trò của rừng trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai và môi trường, coi việc giữ rừng/phát triển rừng như là một biện pháp quan trọng nhất của việc sử dụng đất đai hợp lý/bền vững.
Phát triển nông thôn (PTNT) nói chung và phát triển Lâm nghiệp xã hội (LNXH) nói riêng ở Việt Nam trước hết là việc quản lý và sử dụng đất đai-một loài tài nguyên vô cùng quý giá cho mọi sản xuất của người dân nông thôn/miền núi. Nó là một yếu tố tự nhiên gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn với hơn 80% dân số Việt Nam. Vì vậy, tìm hiểu vấn đề quản lý tài nguyên đất lâm nghiệp là việc làm không thể thiếu được đối với các hoạt động LNXH.
Quản lý đất lâm nghiệp luôn gắn với tính đặc thù của nghành sản xuất lâm nghiệp được thể hiện qua các khía cạnh sau đây.
- Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển rất dài, có thể tới hàng chục có thể hàng trăm năm và sở hữu đất đai là của chung.
- Địa bàn sản xuất rộng lớn, phức tạp, đi lại khó khăn, do đó việc quản lý tài nguyên cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lâm nghiêp gặp nhiều khó khăn trở ngại.
- Sản xuất lâm nghiệp không những có ý nghĩa mang lại lợi ích kinh tế, mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiện nay, quan điểm về quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên rừng đang dần dần quán triệt trên nguyên tắc phát triển bền vững, đó là “Sự phát triển nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến những khả năng phát triển để thoả mãn những nhu cầu thế hệ tiếp theo” [2].
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường sống. Đó không chỉ phát triển nền kinh tế -  văn hoá - xã hội một cách vững chắc nhờ vào khoa học công nghệ tiên tiến, mà còn đảm bảo ổn định và cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống trong đó và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững... Do đó, trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên, con người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu của mình, nhằm bảo đảm lợi ích tổng hợp trên tách cả các mặt: Kinh tế, xã hội, và môi trường sinh thái.
Đất lâm nghiệp có địa hình phức tạp, đồi núi dốc là đối tượng chủ yếu trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, do đó vấn đề quan trọng trước tiên đặt ra là phải xác định được các biện pháp quản lý và sử dụng đất dốc thích hợp, hạn chế xói mòn chống thái hoá đất, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển lâu bền.
Để đảm bảo sử dụng tài nguyên theo...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status