Báo cáo Đánh giá sơ bộ về rừng giá trị Bảo tồn cao trong hành lang xanh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam (8/2006) - pdf 15

Download miễn phí Báo cáo Đánh giá sơ bộ về rừng giá trị Bảo tồn cao trong hành lang xanh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam (8/2006)



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .iv
DANH MỤC CÁC PHỤLỤC . iv
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT.v
LỜI CẢM ƠN .vi
1.0 GIỚI THIỆU.1
1.1 MỤC TIÊU CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊBẢO TỒN.1
1.2 CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU .2
2.0 BỐI CẢNH.3
2.1 HÀNH LANG XANH.3
2.2 DỰÁN HÀNH LANG XANH .4
2.3 DỰÁN EO-STEM .4
3.0 ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊBẢO TỒN HÀNH LANG XANH .6
3.1 PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN ĐÁNH GIÁ HÀNH LANG XANH.6
3.2 CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CẤP CẢNH QUAN .7
3.2.1 Hệthống Thông tin Địa Lý (GIS) .7
3.2.2 Viễn thám.7
3.3 HỆSỐMÔ TẢCẢNH QUAN SINH LÝ.8
3.3.1 Bảo vệlưu vực đầu nguồn .8
3.3.2 Tính thống nhất của các nguồn tài nguyên mặt nước .8
3.3.3 Tính thống nhất của rừng .9
3.3.4 Giá trị đa dạng sinh học.9
3.4 HỆSỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG .10
3.4.1 Độcao của rừng .10
3.4.2 Các Khu Bảo tồn .10
3.4.3 Các giá trịsửdụng của cộng đồng.10
3.5 NGUY CƠ.11
3.5.1 Nguy cơtừcác con đường.11
3.5.2 Nguy cơkhác .11
3.6 TỔNG HỢP CÁC HỆSỐ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊBẢO TỒN.12
3.6.1 Mô hình Đánh giá Giá trịBảo tồn .12
3.6.2 Sốliệu Có sẵn .12
3.6.3 Xếp hạng các hệsố đối với Hành Lang Xanh .16
4.0 KẾT QUẢ.18
4.1 HỆSỐMÔ TẢCẢNH QUAN SINH LÝ.19
4.2 HỆSỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG .22
4.3 NGUY CƠ.23
4.4 TỔNG HỢP CÁC HỆSỐ.25
4.5 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ.27
Báo cáo số6 EO-STEM ii Hatfield
5.0 THẢO LUẬN .30
5.1 DIỄN GIẢI CÁC GIÁ TRỊBẢO TỒN .30
5.2 HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN TIỀM NĂNG.31
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ.32
6.0 CÁC CÔNG VIỆC TRONG TƯƠNG LAI.34
7.0 TÀI LIỆU THAM KHẢO .35
8.0 KẾT LUẬN .36



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c tiến hành trong gói Công việc số 2 của
EO-STEM: Phát triển và Trình diễn Các Sản phẩm và dịch vụ Quan Sát trái đất
Phục vụ Công tác Lập kế hoạch Bảo tồn Đa dạng Sinh học. Báo cáo này được
thực hiện nhằm hoàn tất các nghĩa vụ trong hợp đồng công ty Hatfield
Consultants Ltd với Cơ quan Vũ trụ Canada (Hợp đồng số 9F028-4-5007/01).
Báo cáo số 6 EO-STEM 6 Hatfield
3.0 ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN HÀNH LANG XANH
Có rất nhiều phương pháp lựa chọn những khu đất cần bảo tồn hay có tầm
quan trọng về mặt xã hội. Rừng được xác định là có giá trị bảo tồn cao nơi mà
các giá trị về mặt môi trường hay kinh tế xã hội được đánh giá là có tầm quan
trọng. Khái niệm HCVF ở Việt Nam đã được Edward Pollard dự thảo (2004);
Bộ công cụ HCVF đã định nghĩa các giá trị bảo tồn như sau:
Có liên quan đến các chức năng của rừng ở cấp địa phương, khu vực hay
toàn cầu. Những chức năng này là rõ ràng, chẳng hạn bảo vệ rừng đầu
nguồn hay duy trì nguồn tài nguyên lương thực cho người dân địa phương.
Nhưng những chức năng này cũng bao gồm các yếu tố bên trong chẳng hạn
như có một cộng đồng các loài đặc hữu hiện chưa có giá trị kinh tế rõ ràng
nhưng rất quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sống.
Các ý tưởng được bao trùm trong HCVF cung cấp một khung khá đơn giản cho
việc kết hợp các yếu tố môi trường và xã hội vào một giá trị; tuy nhiên, việc triển
khai đánh giá HCVF thì không đơn giản vì hàng loạt các số liệu có liên quan và
đòi hỏi phải có sự kết hợp các yếu tố. Đánh giá sinh học Trung Trường Sơn
(Tordoff et al. 2004), ban đầu xác định Hành Lang Xanh là một ưu tiên bảo tồn,
cũng đưa ra một phương pháp tiếp cận có sự kết hợp các tập hợp số liệu khác
nhau để đánh giá các giá trị bảo tồn; Bản đánh giá Sinh học Trung Trường Sơn
không đưa ra các tham chiếu rõ ràng đối với các khái niệm HCVF.
Phần 3.1 mô tả phương pháp tiếp cận tổng quan được sử dụng để đánh giá các
giá trị bảo tồn đối với Hành Lang Xanh; Phần 3.2 mô tả các công cụ được sử
dụng; và phần 3.3 đến 3.6 mô tả các hệ số đánh giá tầm quan trọng và các
phương pháp một cách chi tiết hơn.
3.1 PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN ĐÁNH GIÁ HÀNH LANG XANH
HLX thực hiện các hoạt động bảo tồn cần dựa trên việc phân tích giá trị bảo
tồn có hệ thống. Phương pháp này do nhóm công tác dự án EO-STEM phát triển
để đánh giá các giá trị bảo tồn tại HLX dựa trên thông lệ phân tích đa tiêu chí (hỗ
trợ ra quyết định), thường được tiến hành bằng hệ thống GIS trên máy vi tính.
Phân tích đa tiêu chí cung cấp một cơ chế chính thức cho việc kết hợp và xử lý
“các lớp” thông tin để đưa ra các khuyến nghị giải quyết những câu hỏi phức tạp;
để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo Malczewski (1999).
Một ví dụ về đánh giá đa tiêu chí là Bản Đánh giá Sinh học Trung Trường Sơn
(Tordoff et al. 2003); Báo cáo đánh giá của dự án EO-STEM đối với HLX cũng
tương tự như đối với việc đánh giá sinh học Trung Trường Sơn, nhưng với quy
mô về không gian của đánh giá EO-STEM thì chi tiết hơn và thực hiện các phân
tích bổ sung. Đánh giá HLX cũng nỗ lực tuân thủ các khái niệm về HCVF và giải
quyết các giá trị bảo tồn trong khuôn khổ HCVF. Hơn nữa, một nỗ lực được đưa
ra nhằm đảm bảo rằng các bước đánh giá HLX được xác định rất rõ ràng, cho
phép sự tham gia và chỉnh sửa của các bên có liên quan.
Đánh giá HLX được dựa trên 2 nhóm hệ số chính:
1. Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý – mô tả các lĩnh vực sinh học và lý tính
của các quy trình cảnh quan có tầm quan trọng trong việc bảo tồn tính
thống nhất cảnh quan; và
Báo cáo số 6 EO-STEM 7 Hatfield
2. Hệ số điều chỉnh khoanh vùng – một nhóm các hệ số thay mặt đánh giá
các giá trị con người bao gồm tầm quan trọng tương đối giữa các thành
phần của cảnh quan, các giá trị bảo tồn và các ưu tiên quản lý.
Ngoài các hệ số này, các quyết định khoanh vùng bảo tồn cũng dựa trên các hệ
số về những mối đe doạ do con người tác động vào thiên nhiên và đe doạ các
giá trị bảo tồn đã được nhận diện. Những hệ số đe doạ này chủ yếu là do gần
với những hoạt động của con người (lấn đất để canh tác nông nghiệp và tác
động của những con đường) cũng được trình bày trong bối cảnh trên.
3.2 CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CẤP CẢNH QUAN
3.2.1 Hệ thống Thông tin Địa Lý (GIS)
Hệ thống GIS có rất nhiều ứng dụng khác nhau trong quản lý tài nguyên thiên
nhiên, nhưng một trong những thế mạnh chính của GIS là lập mô hình không
gian. Phần mềm GIS hiện đại cho phép người sử dụng mô tả đặc trưng địa hình
sử dụng các mô hình dữ liệu véc tơ và dữ liệu quét. Mô hình dữ liệu véc-tơ cho
phép người sử dụng trình bày các đặc trưng riêng biệt và theo một chủ đề bằng
việc sử dụng các điểm, đường và hình đa giác. Mô hình dữ liệu quét sử dụng
các ảnh kẻ ca rô để trình bầy các dữ liệu liên tục và theo chủ đề theo các lớp
hay bề mặt của các giá trị số.
Các lớp số liệu quét có thể sử dụng để lập mô hình số, khi các lớp có thể được
xử lý bằng các hàm và toán tử trong máy tính quét hay khung đại số lập bản đồ.
Khả năng xử lý mạnh và hiệu quả thực là hữu dụng khi phân tích các đặc điểm
cảnh quan. Trong bối cảnh bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học, có thể đặt các
mức xếp hạng giá trị bảo tồn cao, trung bình và thấp đối với từng lớp riêng lẻ, đặt
trọng số cho chúng theo tầm quan trọng, và kết hợp chúng với các lớp được tạo
ra mà có thể sử dụng để hướng dẫn các nhà ra quyết định trong quá trình
khoanh vùng. Một lợi ích nữa của phương pháp này là các trọng số có thể được
điều chỉnh trong quá trình ra quyết định nhằm kiểm nghiệm và trình diễn các kịch
bản khác nhau.
GIS được biết đến như là một công cụ hiệu quả đối với việc lập mô hình không
gian trong đánh giá và khoanh vùng bảo tồn cấp cảnh quan; tuy nhiên, việc kết
hợp các dữ liệu khác nhau đòi hỏi phải có sự quan tâm và lập kế hoạch cẩn
thận.
3.2.2 Viễn thám
Viễn thám cung cấp một viễn cảnh độc đáo của bề mặt trái đất. Viễn thám có thể
cung cấp ảnh diện rộng, bất kể ranh giới hành chính. Các máy viễn thám vệ tinh
quang học hiện đại chụp ảnh định dạng số và chia thành nhiều phần trong dải
điện từ (các lớp năng lượng phản chiếu khác nhau) tạo thành ảnh với nhiều
thông tin hơn mắt người thường có thể thấy. Những thông tin này có thể được
phân tích và xử lý để tạo lập bản đồ mặt đất, và nếu kết hợp với kiểm tra thực
địa, những thông tin này có thể rất chính xác và tiết kiệm chi phí hơn khi so với
các cuộc điều tra thực địa quy mô lớn trên cùng một diện tích.
Báo cáo số 6 EO-STEM 8 Hatfield
Viễn thám đã được sử dụng trong dự án EO-STEM để phân loại rừng trong
Hành Lang Xanh; Việc phân loại rừng, sẽ được trình bày trong các phần tiếp
theo, sẽ có giá trị là một đầu vào cho việc đánh giá giá trị bảo tồn.
3.3 HỆ SỐ MÔ TẢ CẢNH QUAN SINH LÝ
Đối với đánh giá Hành La...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status