Hoạt động thu gom và phương pháp xử lýchất thải rắn của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Hoạt động thu gom và phương pháp xử lýchất thải rắn của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên



MỤCLỤC
 
Lời nói đầu 1
Lời Thank 2
Chương I: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 3
1. Điều kiện tự nhiên 3
1.1.1. Vị tríđịa lý 3
1.1.2. Địa hình 3
1.1.3. Khí hậu, thời tiết 3
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.2.1. Dân số 4
1.2.2. Cơ cấu kinh tế 5
a) Tiềm năng về khoáng sản 6
b) Tiềm năng về nông lâm nghiệp 6
c) Tiềm năng về du lịch 6
1.3. Hiện trạng môi trường thành phố Thái Nguyên 6
1.3.1. Hiện trạng môi trường nước 7
a) Nước cấp 7
b) Nước thải 8
1.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Thái Nguyên 10
1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR) 12
1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên 13
a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010 13
b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010 14
c. Phương hướng phát triển ngành du lịch 14
Chương II: Sơ lược về hoạt độngcủa công ty quản lýđô thị Thái Nguyên 15
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15
2.1.1. Quá trình hình thành 15
2.1.2. Quá trình phát triển 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 15
2.1.3.1. Sơđồ bộ máy quản lý của công ty quản lýđô thị Thái Nguyên 16
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội) 17
2.1.4. Sơ lược về thiết bịđặc thù của công ty 18
2.5. Nội quy an toàn lao động được áp dụng tại công ty 19
2.5.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động 19
2.5.2. Trách nhiệm của người lao động 20
2.6. Các văn bản pháp luật về quản lý môi trường 21
2.7. Hướng phát triển của công ty trong tương lai 22
Chương III: Hoạt động thu gom và phương pháp xử lýchất thải rắn của công ty 23
3.1. Hoạt động thu gom chất thải rắn 23
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR 23
a. Theo bản chất nguồn tạo thành: 23
b. Theo mức độ nguy hại: 24
3.1.2. Địa điểm và thời gian thu gom 26
3.1.3. Phương pháp thu gom 27
3.1.4. Các thiết bị sử dụng trong quá trình thu gom 27
3.2. Phương pháp xử lý CTR của công ty 28
a. Phương pháp chôn lấp 29
b. Phương pháp đốt 29
Chương 4: Bãi chôn lấp CTR của thành phố Thái Nguyên 30
4.1. Bãi chôn lấp CTR (BCL CTR) 30
4.1.1. Vị tríđịa lý bãi chôn lấp CTR 30
4.1.2. Điều kiện tự nhiên tại bãi chôn lấp CTR 31
4.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 31
4.2. Công nghệ chôn lấp được sử dụng 31
4.3.1. Quá trình vận hành BCL 31
4.3.2. Hệ thống xử lý nước rỉ rác 33
Kết luận 35
A. Nhận xét chung 35
B. Đề xuất ý kiến 36
Tài liệu tham khảo 38
Phụ lục 39
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ên 300 điểm và mỏ, trong đó có nhiều điểm khai thác trái phép của tư nhân và cá thể, tình trạng này diễn ra hầu như khắp mọi nơi trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai. Bụi của các mỏđược thải vào không khíở khu vực xung quanh. Tài lượng bụi trong khai thác một số loại khoáng sản được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7: Tải lượng bụi thải trong khai thác khoáng sản
Loại khoáng sản
Số mỏ
Lượng bụi thải
2001
2002
2003
2004
Than
6
33740
32466
31867
42182
Đá
15
19570
24882
23618
44162
Quặng các loại
10
10477
16448
24169
19614
Đất sét
3
1336
1410
2747
2792
1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR)
CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng….)
Lượng chất thải tạo thành đối với dân thành thị là khoảng 0,6 kg/người/ngày đêm, đối với dân cư nông thôn khoảng 0,4 kg/người/ngày. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người mang tính đặc thù của từng địa phương, mức sống văn minh của dân cưở mỗi khu vực đó. Căn cứ vào sốlượng các cơ sở kinh doanh đãđăng ký (2004), ở khu vực thành phố, ước tính lượng rác thải ra hơn 32 tấn/ngày.
Rác thải của các cơ quan, công sở trường học 6 tấn/ ngày. Theo báo cáo của công ty Gang thép Thái Nguyên khoảng từ 60.000 - 70.000 tấn CTR, với hơn 50 năm hoạt động .
Hiện nay lượng CTR này được lưu trữ tại một bãi có tổng diện tích là: 230m2.
Rác thải xây dựng ước trừng có khoảng 1.000 tấn/ngày phần lớn lượng CTR này được thu gom và vận chuyển bởi các tư nhân, lượng rác còn lại được đổ lại các khu đất trống và trên các dìa đường của các xã.
Những nguồn chất thải y tế chính ở vùng đô thị gồm các bệnh viện, phòng khám, các trung tâm chuyên khoa tại thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Các cơ sở này phần lớn điều trị nội trú, là nơi sản sinh ra nhiều chất thải y tế. Nguồn chất thải y tếở vùng cận đô thị, vùng nông thôn gồm các trung tâm y tế huyện, bệnh viện phong và da liễu, các trạm y tế của xã phường, thị trấn… tất cảđều thải ra lượng CTR mang tính độc hại cao và lượng rác thải sinh hoạt (bảng 8).
Bảng 8: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải (kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
0,90
0,14
Bệnh viện tỉnh (BVA)
0,86
0,12
Bệnh viện tuyến huyện
0,6
0,10
1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên
Thái Nguyên đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu "Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" chuyển sang cơ cấu kinh tế "công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp" vào năm 2010.
Tỉnh Thái Nguyên quy hoạch phương hướng phát triển một số ngành mũi nhọn như sau:
a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010
Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu trong ngành Nông nghiệp thông qua các chương trình trọng điểm của ngành.
Thúc đẩy phát triển chế biến lâm sản.. đặc biệt là công nghiệp chế biến và xuất khẩu chè, hoa quả và sản phẩm chăn nuôi.
b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010
Với khu công nghiệp gang thép đã hình thành từ trước đây, công ty Gang thép Thái Nguyên làđơn vị sản xuất thép từ quặng sắt. Năm 2001 công ty đãđược đầu tư chiều sâu cho phát triển và hiện nay đang tiếp tục tự mở rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
c. Phương hướng phát triển ngành du lịch
CHƯƠNG II
SƠLƯỢCVỀHOẠTĐỘNG
CỦACÔNGTYQUẢNLÝĐÔTHỊ THÁI NGUYÊN
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty thành lập ngày 23 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở công ty phục vụ công cộng. Đến ngày 21 tháng 7 năm 1997 được UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích công ty quản lýđô thị Thái Nguyên. Ngày 18 tháng 10 năm 2005 chuyển thành công ty TNHH một thành viên môi trường và quản lýđô thị Thái Nguyên.
2.1.2. Quá trình phát triển
Trụ sở văn phòng công ty cách trung tâm thành phó 2km về phía Đông nam.Trên đường CMT8 - Số 302 với diện tích sử dụng 300m2.
Công ty tiến hành thu gom chất thải rắn đô thị thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên với tổng CBCNV là 278 người (2002). Đến nay công ty đã mở rộng địa bàn thu gom chất thải rắn, đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bằng phương pháp đốt (lò bảo ôn). Đến nay (2005) đã nâng tổng số CBCNV lên tới 349 người
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty gồm 03 phòng nghiệp vụ và 10 đội sản xuất trực thuộc, trong đó có 05 đội vệ sinh môi trường, 01 đội xe gồm 47 xe ô tô các loại, 1 đội thoát nước, 0 đội điện, 1 đội quản lý và duy tu công viên và cây xanh đô thị , 1 đội bảo vệ.
2.1.3.1. Sơđồ bộ máy quản lý của công ty quản lýđô thị Thái Nguyên
Ban giám đốc
Phòng TC-HC
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Đội
xe
Đội
điện
Đội
thoát
nước
Đội
cây
xanh
Đội
bảo
vệ
5 đội
vệ sinh môi
trường
Giám đốc là người được cấp trên bổ nhiệm, thay mặt hợp pháp là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng pháp luật và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc phụ trách kinh doanh đảm bảo kế hoạch và tiến độ.
Phòng tổ chức hành chính là nơi tiếp nhận những công văn gửi đi và gửi đến, chăm lo mọi điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp trông coi bảo vệ tài sản, tiếp khách, đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV trong công ty, bố trí sắp xếp lao động về số lượng, chất lượng xác định biên chế trong các phòng ban, giải quyết chếđộ nghỉ hưu, nghỉ mất sức và các chếđộ khác.
Phòng khoa học kỹ thuật; xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng, từng quý, từng năm về sản xuất kinh doanh, sửa chữa vàđầu tư thiết bịmáy móc. Điều hành cho các loại phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi trường và dịch vụ khác một cách kịp thời.
Phòng tài chính kế toán: phản ánh chính xác các loại vốn, tài sản công ty hiện có, hạch toán chi phí sản xuất đúng chếđộ, pháp lệnh kế toán, theo dõi kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giúp giám đốc làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, giúp giám đốc hạch toán trả lương trong công ty đúng chếđộ.
Hình 1: Sơđồ mặt bằng của công ty quản lýđô thị Thái Nguyên
Phòng ban giám đốc
Garaôtô
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Cổng chính
Vỉa hè
Vỉa hè
hướng đi vào trung tâm T.P
Cổng phụ
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội)
Đội vệ sinh môi trường: có nhiệm vụ thu gom rác thải trên các trục đường trong thành phố, thu gom rác tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện, công sở và các hộ dân trong khu vực thành phối.
Đội điện: có nhiệm vụ quản lý và khai thác h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status