Nghiên cứu định hướng quy hoạch môi trường thành phố Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Nghiên cứu định hướng quy hoạch môi trường thành phố Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020



MỤC LỤC
 
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1
 
I.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
I.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
I.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
I.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
I.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3
 
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH
KINH TE - XÃ HỘI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU 4
 
II.1. Các đặc điểm tự nhiên 4
II.1.1.Vị trí địa lý 4
II.1.2. Địa hình 4
II.1.3. Địa chất 4
II.1.4. Khí hậu 5
II.2. Tình hình kinh tế – xã hội tại TP.Vũng tàu 8
II.2.1. Kinh tế 8
II.2.2. Xã hội 18
II.2.3. Cơ sở hạ tầng 23
II.3. Quy hoạch phát triễn kinh tế xã hội năm 2010 và định hướng 2020 26
II.3.1. Kinh tế 26
II.3.2. Xã hội 28
II.3.3. Cơ sở hạ tầng 29
 
 
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNGTHÀNH PHỐ VŨNG TÀU 31
 
III.1. Hiện trạng môi trường đất 31
III.2. Hiệntrạng môi trường không khí 33
III.3. Hiện trạng chất lượng nước 36
III.4. Hiện trạng ô nhiễm do rác thải 43
III.5. Hiệntrạng tài nguyên sinh học vùng ven biển Vũng Tàu 48
III.6. Các vấn đề môi trường cấp bách 49
 
CHƯƠNG IV: DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 57
 
IV.1. Dự báo ô nhiễm đô thị tại TP.Vũng Tàu đến các năm 2010, 2015, 2020 57
IV.1.1. Dự báo dân số tại TP.Vũng Tàu đến các năm 2010, 2015, 2020 57
IV.1.2. Dự báo tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị đến các năm 2010, 2015, 2020 58
IV.1.3. Dự báo tải lượng nước thải sinh hoạt đô thị đến các năm 2010, 2015, 2020 62
IV.1.4. Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải do hoạtđộng giao thôngđô thị đến các năm 2010, 2015, 2020 71
IV.2. Dự báo ô nhiễm công nghiệp tại TP.Vũng Tàuđến các năm 2010, 2015, 2020 73
IV.2.1.Dự báo tải lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại công nghiệp 73
IV.2.2. Dự báo lưu lượng và tải lượng nước thải công nghiệp 75
IV.2.3. Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp 77
 
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁNBẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THÀNH PHỐ
VŨNG TÀUĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 80
 
V.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình phòng ngừa ô nhiễm đô thị 80
V.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình cải thiện môi trường công nghiệp 90
V.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình bảo tồn thiên nhiên 105
V.4. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình nâng cao nhận thức 106
V.5. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình tăng cường năng lực cơ quan quản lý 107
V.6. Sắp xếp ưu tiên các chương trình, dự án bảo vệ môi trường 110
 
CHƯƠNG VI: PHÂN CÔNG THỰC HIỆN 112
 
VI.1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội năm 2006 – 2010 112
VI.2. Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi và cấp thoát nước TP.Vũng Tàu giai đoạn
2005 – 2010 và định hướng 2020 112
VI.3. Trách nhiệm của các ngành, các cấp 113
 
 
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 116
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

êu chuẩn Việt Nam, TCVN 5945-1995, loại B.
1
pH
6,71
5,5 – 9
2
SS
mg/l
244
100
3
COD
mg/l
494
100
4
BOD5
mg/l
463
50
5
N-NH4
mg/l
23,7
1
6
T-N
mg/l
461
60
7
T-P
mg/l
9,50
6
8
T-Coliform
MPN/100ml
210.000
10.000
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh BRVT 2005)
III.6.4. Ôâ nhiễm môi trường của ngành y tế
Chất thải y tế từ các bệnh viện, trung tâm y tế và các phòng khám tư nhân là nguồn chất thải nguy hại có khả năng ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay ngành y tế chỉ đầu tư được 1 lò đốt chất thải y tế HOVAL tại bệnh viện Lê Lợi.
Tất cả các chất thải y tế của phòng khám tư nhân hiện nay đều thu gom và xử lý chung với rác thải đô thị, ngoại trừ một sồ phòng khám tư nhân trên địa bàn TP.Vũng tàu được thu gom và xử lý tại bệnh viện Lê Lợi.
Nguyên nhân tồn tại ô nhiễm này là do các bệnh viện, trung tâm y tế đầu tư xây dựng trước đây chưa quan tâm đến xử lý môi trường, nên không đầu tư đồng bộ trong quá trình xây dựng. Mặc khác, ngành y tế cũng đang gặp khó khăn để chọn công nghệ và vốn đầu tư xử lý chất thải của ngành, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
III.6.5. Ô nhiễm môi trừơng do hoạt động du lịch
Các chất thải phát sinh do hoạt động du lịch gây tác động đến môi trừơng là do nước thải và rác thải. Hầu hết các khu, điểm du lịch và các nhà hàng khách sạn đều phối hợp hcặt chẽ với các Công ty công trình thành phố để thu gom rác thải hàng ngày và vận chuyển đến nơi xử lý. Tuy nhiên, hiện chỉ có 2 khu du lịch: Kỳ Vân và Thuỳ Dương và 3 khách sạn: Sammy, Rạng Đông, Bưu Điện có hệ thống xử lý nước thải, còn tất cả các khu du lịch, điểm du lịch và các nhà hàng khách sạn khác đều không có hệ thống xử lý nước thải. Lượng nước thải phát sinh hằng ngày mặc dù có mức độ ô nhiễm thấp hơn nước thải công nghiệp, nhưng khối lượng lớn có khả năng ảnh hưởng đến nước biển ven bờ, nước mặt và tăng độ ô nhiễm của nước thải đô thị.
III.6.6. Ô nhiễm môi trường do chất thải nguy hại
Ngoài nguồn chất thải nguy hại lớn phát sinh từ hoạt động dầu khí và chất thải y tế, hiện nay còn có hơn 40 doanh nghiệp có chất thải nguy hại với khối lượng rất lớn khoảng 1000tấn/năm (trong đó bao gồm TP.Vũng Tàu và các huyện, thị).
Các chất thải nguy hại này chưa được quản lý chặt chẽ, phần lớn được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt (vì không có đơn vị đủ năng lực để xử lý toàn bộ rác thải này).
Do đó, về mặt bảo vệ môi trường, nếu các chất thải này không được xử lý tốt sẽ gây tác động rất lớn đến môi trường xung quanh.
III.6.7. Rác thải đô thị
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh BàRịa - Vũng Tàu khối lượng rác thải phát sinh hằng ngày trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu khoảng 450m3/ngày.
Năng lực xử lý rác thải hiện nay không đảm bảo, chỉ có 350m3/ngày được xử lý tại nhà máy xử lý phế thải BàRịa và Tân Thành nhưng trong đó bao gồm xử lý chung cho cả tỉnh và Thành phố. Toàn bộ lượng rác thải còn lại được chôn lấp không hợp vệ sinh tại các bãi chôn lấp của tỉnh như : Bãi Rác Phước Thuận, Đá Bạc, Núi Đất ..,.Đây là đối tượng đang gây ô nhiễm rất lớn đối với môi trường và gây mất cảnh quan môi trường thành phố, từ khâu tổ chức thu gom từ các hộ gia đình đến khâu lưu giữ tại các bãi trung chuyển và tổ chức xử lý.
III.6.8. Nước thải đô thị
Toàn bộ nước thải sinh hoạt tại TP.Vũng Tàu đều không có hệ thống thu gom nước thải riêng và tổ chức xử lý nước thải ra môi trường. Loại nước thải này có nồng độ ô nhiễm cao, nhưng có lưu lượng rất lớn nên ảnh hưởng đáng kể đối với môi trường. Cụ thể tại khu vực cầu Rạch Bà thuộc Thành phố Vũng Tàu, trong thời gian qua do phải tiếp nhận nguồn nước thải của Thành phố Vũng Tàu hiện nay cũng đã bị ô nhiễm trầm trọng, bốc mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân trong khu vực. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đô thị do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường thực hiện trong năm 2004 tại cống xả cầu Rạch Bà là khu vực tiếp nhận nguồn nước thải của Thành phố
Vũng Tàu như trong bảng III.13.
Bảng III.13: Chất lượng nước tại cầu Rạch Bà
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả phân tích
TCVN 6986:2001
(mức F2)
TCVN 5945:1995 (loại B)
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Đợt IV
pH
7,35
7,24
6,13
6,59
5-9
-
SS
mg/l
17,7
12,7
4,5
50,0
80
-
BOD5
mg/l
216
1350
82
48
20
-
COD
mg/l
*
1935
200
67,5
80
-
T-dầu
mg/l
4,2
8,4
5,3
5,5
25
-
N-NH4+
mg/l
0,28
18,6
11,6
6,38
-
1
T-N
mg/l
5,04
21,7
14,1
10,5
15
-
T-P
mg/l
0,45
3,9
0,49
1,34
-
6
T-Fe
mg/l
0,07
0,88
0,72
4,02
-
5
H2S
mg/l
< 0,04
< 0,04
< 0,04
0,27
-
0,5
Tổng
Coliform
MPN/
100ml
23.000
46.10
46000
9
5000
-
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh BRVT 2005)
III.6.9. Các chất thải tại các chợ, các trung tâm thương mại
Các trung tâm thương mại và các chợ trên địa bàn Thành phố hiện nay đều không có hệ thống xử lý nước thải từ khu vực kinh doanh hàng tươi sống và các thiết bị thu gom rác chưa được đầu tư tốt, nên công tác bảo vệ môi trường đối với loại hình kinh doanh này cần đầu tư nhiều hơn đối với công tác vệ sinh môi trường.
CHƯƠNG IV
DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG TP.VŨNG TÀU
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
IV.1. Dự báo ô nhiễm tại Thành phố Vũng Tàu đến các năm 2010, 2015, 2020
IV.1.1. Dự báo dân số
Có thể áp dụng mô hình dựï báo dân số qua các năm theo công thức sau:
Nt =N0 * (1 + r) t
Với: Nt dân số năm thứ t
N0 dân số hiện tại (2004)
r tốc độ tăng dân số
t khoảng thời gian dự báo
Năm 2004 dân số của thành phố Vũng Tàu là 242.262 người.
Tốc độ tăng dân số: 0.0133
Dân số dự báo đến các năm 2010, 2015, 2020 là:
Năm 2010:
N2010 = N2004 (1 + r)6 = 242.262 (1 + 0.01330)6 = 262249 người
Năm 2015:
N2015 = N2004 (1 + r)11 = 242.262 (1 + 0.01330)11 =280158 người
Năm 2020:
N2020 = N2004 (1 + r)16 = 242.262 (1 + 0.01330)16 = 299291 người
IV.1.2. Dự báo tải lượng rác thải của TP.Vũng Tàu đến các năm 2010, 2015, 2020
Với lượng rác trung bình của một người trong một ngày đối với thành phố quy mô vừa là 0.7 - 0.9 kg/người/ngày ta có kết quả dự báo như trong bảng IV.1-IV.4.
Bảng IV.1: Tải lượng rác năm 2004
Phường, xã
Dân số 2004 (người)
Hệ số ô nhiễm rác (kg/người/ngày)
Tải lượng (kg)
Phường 1
10651
1
10651
Phường 2
21753
1
21753
Phường 3
18006
1
18006
Phường 4
19864
0.9
17877.6
Phường 5
16389
0.8
13111.2
Phường 6
21741
0.9
19566.9
Phường 7
24821
0.9
22338.9
Phường 8
24601
1
24601
Phường 9
28507
0.9
25656.3
Phường 10
19738
0.9
17764.2
Phường 11
9091
0.8
7272.8
Phường 12
14428
0.8
11542.4
Xã Long Sơn
12672
0.7
8870.4
Tổng
242262
219011.7
Bảng IV.2: Dự báo tải lượng rác vào năm 2010
Phường, xã
Dân số 2010 (người)
Hệ số ô nhiễm rác
(kg/người/ngày)
Tải lượng (kg)
Phường 1
11529.7
1
11529.7
Phường 2
23547.6
1
23547.6
Phường 3
19491.5
1
19491.5
Phường 4
21502.8
0.9
19352.5
Phường 5
17741.1
0.8
14192.9
Phường 6
23534.7
0.9
21181.2
Phường 7
26868.8
0.9
24181.9
Phường 8
26630.6
1
26630.6
Phường 9
30858.9
0.9
27773
Phường 10
21366.4
0....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status