Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của quy hoạch kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên-thành phố Hải Phòng - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của quy hoạch kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên-thành phố Hải Phòng



Trong thời kỳ 1999-2002, ngành trồng trọt có diện tích gieo trồng và năng suất cây trồng đã tăng nhanh, có giá trị sản xuất đạt tốc độ tăng trưởng 6%-6,5%/năm. Cơ cấu cây trồng và mùa vụ luôn luôn được huyện chỉ đạo theo hướng đi vào sản xuất hàng hoá.
+Về cây lương thực: Do ảnh hưởng của quá trình CNH, HĐH, một số tuyến đường giao thông đi qua huyện được cải tạo mở rộng, một số nhà máy, cơ sở sản xuất mới được xây dựng đã tác động đến tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện. Do đó diện tích trồng lúa tăng từ 10.190 ha năm 1996 lên thành 17.712 ha năm 1999, nhưng từ năm 1999 trở đi lại giảm mạnh, đến năm 2002 diện tích lúa cả năm của huyện chỉ đạt 16.973 ha, bình quân mỗi năm đã giảm 246 ha
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

àđánh bắt ven bờ với kinh doanh tổng hợp nông ngư nghiệp, còn đánh bắt ngư trường khới xa có mức độ. Dự tính đến năm 2010 ngành hải sản của huyện sẽ đạt các mục tiêu chủ yếu: giá trị tăng thêm 70-126 tỉ đồng, xuất khẩu khoảng 2-4,5 triệu USD, đóng góp ngân sách khoảng 8-35 tỉ đồng, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 1500-1700 lao động.
Phương án II: lấy đánh bắt hải sản xa bờ là chủ yếu, còn đánh bắt ven bờ có mức độ kết hợp với phát triển tổng hợp ngư nông nghiệp. Dự tính theo phương án này đến năm 2010 Thuỷ Nguyên sẽ đạt các chỉ tiêu sau: giá trị tăng thêm khoảng 68-128 tỉ đồng, xuất khẩu đạt khoảng 3-5,5 triệu USD, nộp ngân sách khoảng 7-40 tỉ đồng và thu hút thêm được khoảng 1300-2000 lao động.
3.2. 2. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
a. Phương hướng phát triển.
Triệt để tận dụng những lợi thế về nguồn nguyên liệu và cơ sở vật chất kĩ thuật và sự kết hợp giữa công nghiệp trung ương, thành phố và liên doanh với công nghiệp huyện để phát triển với cơ cấu công nghiệp chủ lực là vật liệu xây dựng (xi măng, đá xây dựng, gạch ngói, vôi, cát, sỏi... ), chế biến nông sản, thuỷ sản, sữa chữa và đóng mới tàu, thuyền, hoá chất cơ bản, chế biến thức ăn gia súc, luyện thép, lọc hoá dầu, chất dẻo.
Công nghiệp huyện tập trung khai thác đá để cung cấp nguyên liệu cho 2 nhà máy xi măng lớn là Chinh Phong và Hải Phòng, sản xuất gạch thông thường và gạch có cường độ chịu lực cao, ngói lợp, vôi, cát xây dựng... Phát triển đúc, mộc, may mặc... đa dạng hoá mặt hàng và khuyến khích các thành phần và mở rộng liên doanh với bên ngoài. Các ngành chức năng huyện như kế hoạch - đầu tư, tài chính, ngân hàng, thương mại cần hỗ trợ vốn tìm công nghệ tiên tiến, đối tác liên doanh, nguyên liệu, vật tư thiết yếu từ bên ngoài vào và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
b. Các phương án phát triển.
Các sản phẩm được xác định là sản phẩm công nghiệp then chốt của Thuỷ Nguyên là xi măng, đá xây dựng, đất đèn, bột nhẹ, vật liệu xây dựng khác, sản phẩm tiểu thủ công nghệp, nông sản chế biến. Đồng thời phát triển công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại, tiến tới tỉ trọng này sẽ chiếm khoảng 40% giá trị sản lượng của toàn ngành công nghiệp trở lên, nhờ đó mới góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, tạo những tiền đề quan trọng để thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện.
Trên cơ sở các phương án phát triển như trên cho từng giai đoạn cụ thể với mục tiêu đều lấy đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ làm trọng tâm. Các phương án đầu phát huy được thế mạnh của huyện. Phương án I được lựa chọn là phù hợp nhất với tình hình thực tế và sức vươn lên của huyện lúc này.
c. Phát triển những ngành công nghiệp chủ yếu.
+Phát triển mạnh công nghiệp xi măng.
+Phát triển công nghiệp đóng và sữa chữa tàu thuyền.
+Khai thác và chế biến đá.
+Sản xuất gạch, ngói, cát xây dựng.
+Chế biến nông hải sản.
+Phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp.
+Đối với khu vực nông thôn: từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng ưu tiên là sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, thủ công mỹ nghệ, đan lát, cơ khí nhỏ, sữa chữa máy móc phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp, vận tải nông thôn, chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn gia sóc.
3.2.3. Phát triển du lịch.
Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh là 2 trung tâm công nghiệp lớn của cả nước, có tiềm năng du lịch sinh thái, nhân văn, văn hoá tương đối khá nên du lịch cũng là một lợi thế của huyện. Nhưng trong điều kiện gần nội thành và khu du lịch Hạ Long (Quảng Ninh), là sự cạnh tranh gay gắt nên phải lựa chọn các loại hình du lịch thích hợp thu hút khách trên cơ sở khai thác, phát huy được tiềm năng về du lịch như du lịch sinh thái kết hợp với du lịch văn hoá, tham quan các hang động, di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng, du lịch câu cá, leo núi, cắm trại, đua thuyền, tìm hiểu các làng nghề thủ công truyền thống, du lịch lễ hội, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần... làm cho các loại hình du lịch sôi động, hấp dẫn. Hình thành các cụm, tuyến du lịch Bắc Thuỷ Nguyên, Tràng Kềnh, du lịch tham quan hang động, rừng ngập mặn, đua thuyền, leo núi... cụm hồ sông Giá du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, cắm trại, chơi golf, câu cá, đua thuyền, bơi lội. Cụm Núi Đèo có điều kiện giao thông thuận lợi phát triển loại hình du lịch thể thao giải trí, biểu diễn nghệ thuật. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với du lịch thành phố và mở rộng liên doanh, liên kết với bên ngoài để phát triển và lựa chọn những điểm du lịch.
3.3. Phương hướng phát triển các lĩnh vực khác.
3.3.1.Phương hướng phát triển văn hoá- xã hội.
Hướng phát triển là phát huy triệt để vốn văn hoá truyền thống, bảo tồn những di tích lịch sử đã được sếp hạng để đưa dần vào phát triển kinh tế. Ngăn chặn các hoạt động văn hoá thiêu lành mạnh, đồi truỵ, xây dựng gia đình văn hoá mới… Trong quy hoạch phát triển các khu dân cư mới phải chú ý phát triển các dịch vụ công cộng, hình thành trung tâm kinh tế –kĩ thuật-văn hoá-xã hội theo cụm xã. Đồng thời tăng thêm phương tiện sinh hoạt văn hoá nghệ thuật cho nhà văn hoá huyện, xã làm hạt nhân cho phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng, tạo môi trường văn hoá lành mạnh trên phạm vi toàn huyện. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công và người già cô đơn…
3.3.2. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu.
Về mạng lưới giao thông: Trong những năm tới mở rộng thêm 12 km đường liên xã còn hẹp, cứng hoá mặt đường liên huyện, liên xã, liên thôn bằng rải nhựa, hay lát bê tôn. Mở rộng bến xe ở thị trấn Minh Đức, Núi Đèo, khu vực Quảng Thanh, bến Bính và Phà Rừng. Về đường thuỷ, nạo vét luồng lạch, xây dựng bến bãi, cầu cảng để vận chuyển hàng hoá. Tăng thêm phương tiện vận tải thuỷ và công cộng, đa dạng hoá loại hình vận tải, các phương tiện vận tải để tăng năng lực lưu thông hàng hoá, hành khách trong và ngoài huyện.
Về bưu điện: để đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, kịp thời, chính xác và nâng cao dân trí ở mức cao hơn hiện nay thì mạng lưới bưu điện hiện có cần đầu tư thêm để phát triển.
Về mạng lưới cấp điện: để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân phải tập trung sữa chữa, thay thế những trạm hạ áp và cải tạo lưới cấp điện cùng với phát triển, thêm trạm và lưới cấp điện mới, bảo đảm việc cung cấp điện được thường xuyên cho sản xuất và đời sống. Theo phương châm nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng góp vốn xây dựng phát triển lưới điện.
Hệ thống thuỷ lợi và cấp nước: trong những năm tới nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt sẽ tăng lên rất nhiều. Do đó cần sớm xây dựng nhà máy nước sông Giá để cung cấp nước sạch cho khu vực thị trấn Núi Đèo và Minh Đức. Trong những năm tới cần tiếp tục hoàn chỉnh các công trình đầu mối (hồ chứa nước, hệ t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status