Bước đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trường - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Bước đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trường



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU2
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG6
I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế môi trường6
1.1. Cơ sở hình thành chuyên ngành kinh tế môi trường6
1.2. Kinh tế môi trường với sự thất bại của thị trường7
1.3. Mối liên quan giữa các thế hệ11
II. Khái niệm chung về quản lý môi trường12
2.1. Khái niệm quản lý môi trường12
2.2. Mục tiêu quản lý môi trường13
2.3. Nội dung quản lý môi trường13
III. Quản lý rác thải14
3.1. Khái niệm rác thải14
3.2. Phân loại rác thải14
3.3. Khái niệm quản lý rác thải14
3.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải15
3.5. Công nghệ xử lý16
CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG RÁC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI18
I. Giới thiệu chung về Hà Nội18
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội18
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội19
II. Nguồn gốc, khối lượng, thành phần rác thải Hà Nội21
2.1. Nguồn gốc phát sinh21
2.2. Khối lượng rác thải21
2.3. Thành phần rác thải23
III. Tình hình quản lý rác thải Hà Nội26
3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị26
3.2. Công tác thu gom27
3.3. Công tác vận chuyển29
3.4. Phí thu gom rác thải30
3.5. Tình hình xử lý rác thải31
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp33
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn33
4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị35
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi38
4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn39
CHƯƠNG III : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI40
I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải40
1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác thải40
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh44
1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải44
II.Đánh giá đầy đủ lợi Ých xã hội và môi trường của công tác thu gom, vận chuyển rác thải45
2.1. Lợi Ých thực đối với dân cư45
2.2. Những lợi Ých từ công tác quản lý rác thải46
III. Vấn đề xử lý rác thải48
CHƯƠNG IV : CÁC GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI52
I. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải tại Hà Nội52
II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải53
III. Giải pháp về công tác vận chuyển55
IV. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải57
4.1. Các công cụ kinh tế58
4.2. Các công cụ pháp lý61
4.3. Thu hồi, tái chế rác thải63
4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền65
VI. Giải pháp về phương pháp xử lý66
Kết luận và kiến nghị68
Tài liệu tham khảo70
Phụ lục71
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng các xe gom rác đẩy tay hay các thùng rác nhỏ và trong đó có khoảng 70 xe có bộ phận nén Ðp rác. Phần lớn các xe đã qua sử dụng từ 8 - 10 năm. Các xe này được bàn giao cho các xí nghiệp môi trường tự quản lý và sử dụng. Các xí nghiệp tuỳ theo địa bàn mình quản lý mà bố trí các loại xe cho thích hợp.
Mục tiêu của công tác vận chuyển :
- Vận chuyển hết 100% lượng rác thu gom.
- Rác không bị chờ quá lâu, rác được chở đi ngay sau khi thu gom.
- Giảm tối đa chi phí vận chuyển.
- Mỹ quan đường phố.
Tuy nhiên có một vấn đề khó khăn cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải là việc tìm các điểm thu thập rác từ các xe gom lên xe chở rác. Do phương tiện của ta còn lạc hậu nên trong quá trình cẩu rác thường có tiếng ồn lớn của động cơ xe, các mùi khó chịu từ rác bốc ra và việc rơi vãi rác, chảy nước rác ra đường trong quá trình nâng cẩu. Do đó người dân thường phản đối việc đặt các điểm cẩu rác gần nhà họ. Điều này khiến cho việc lựa chọn các điểm cẩu rác thường không tuân thủ các nguyên tắc đặt ra mà thường được tiến hành ở bất cứ nơi nào có thể được thậm chí ngay tại các vườn hoa hay các điểm nhạy cảm với môi trường.
Nhiều năm trước đây rác thải của thành phố hàng ngày được Công ty Môi trường Đô thị thu gom và vận chuyển tới các bãi chôn lấp như Thuỵ Phương, Tây Mỗ. Hiện nay do bãi chôn lấp Tây Mỗ đã đóng bãi nên rác của thành phố Hà Nội sẽ vận chuyển lên bãi Nam Sơn.
Vận chuyển lên bãi Nam Sơn được chia làm 2 phương án :
* Phương án 1 : Toàn bộ chất thải được chuyển thẳng lên khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn.
Theo phương án này công ty xin được đầu tư thêm xe, lái, phụ xe cùng với phương tiện hiện có của công ty đảm bảo đủ phương tiện vận chuyển. Tất cả rác thu gom được đi thẳng từ nội thành đi Nam Sơn.
Tuyến vận chuyển : có 2 tuyến.
- Tuyến 1 : Nội thành - Cầu Thăng Long - Nam Sơn : 61km.
- Tuyến 2 : Nội thành - Cầu Chương Dương - Nam Sơn : 59 km.
* Phương án 2 : Vận chuyển qua bãi Tây Mỗ để chế biến thành phân compost. Phương án này được tiến hành thực hiện từ giữa năm 2001. Tuy nhiên lượng rác chuyển qua trạm Tây Mỗ chỉ chiếm khoảng 1% và chủ yếu là lượng rác được thu gom từ các chợ.
- Từ nội thành đến Tây Mỗ : 23 km
- Tây Mỗ - Nam Sơn : 48 km.
Quá trình thu và vận chuyển được thực hiện theo từng chuyến, mỗi chuyến thu gom và vận chuyển năng lực đạt khoảng 5 tấn/xe, trung bình được 10 tấn rác thải sinh hoạt. Tất cả các xe trong quá trình vận chuyển đều phải phủ bạt để tránh làm rơi vãi trong quá trình vận chuyển và chỉ tháo bạt khi đổ rác vào bãi thải.
3.4. Phí thu gom rác thải
Xí nghiệp sẽ thu phí vệ sinh bằng biên lai thu phí do cục thuế phát hành với mức thuế quy định 1000đ/người/tháng. Thông thường việc thu phí được tiến hành hàng tháng, song một số địa bàn, một số hộ có thời gian làm việc bận rộn có thể tiến hành thu theo quý.
Tuy nhiên theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2002 việc thu phí chỉ đạt 74% tổng số dân 1 tháng, trung bình chỉ thu được 70 – 75%. Nguyên nhân của việc thất thu phí thì có nhiều nhưng có các nguyên nhân cơ bản sau :
Dân trên địa bàn được phân chia thành các loại KT1, KT2, KT3, KT4.
- KT1 là những người có hộ khẩu thường chú tại nơi ở thu được tỉ lệ lớn nhất. Có một phần nhỏ người dân chây lì không chịu đóng phí vệ sinh.
- KT2 là những người chuyển khỏi địa bàn nhưng không chuyển hộ khẩu nên trên sổ quản lý họ vẫn thuộc địa bàn nhưng thực tế họ không đóng phí tại địa bàn đó.
- KT3 là những dân từ các tỉnh khác về làm thêm trên thành phố, có cuộc sống, chỗ ở không ổn định cũng không thể thu phí được từ họ.
- KT4 là những người thuộc diện khó khăn, phải trợ cấp từ chính quyền địa phương cũng không thu được phí.
Công tác thu phí hiện nay còn rất khó khăn chưa thể giải quyết. Công ty chưa có những chức năng và quyền hạn cụ thể để buộc người dân phải đóng phí mà chỉ có thể tuyên truyền vận động mọi người chấp hành.
Hiện nay, tổng số phí thu được có 77% nộp lên công ty để bù đắp cho ngân sách Nhà nước, còn 23% để lại các xí nghiệp dùng vào các công việc sau :
- 4% chi cho các phường để sử dụng vào việc đôn đốc, kiểm tra, tuyên truyền.
- 13% chi dùng cho cán bộ công nhân viên.
- 4% chi thù lao cho nhân viên thu phí.
- 2% cho chi phí quản lý như lương của 2 cán bộ quản lý, văn phòng phẩm, chi phí kiểm tra.
3.5. Tình hình xử lý rác thải
3.5.1. Chôn lấp rác
Rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển đến khu chôn lấp. Phần lớn rác thải sinh hoạt hiện nay được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Phương pháp chôn lấp trước đây, bây giờ và trong tương lai gần vẫn được coi là phương pháp chủ đạo. Bởi lẽ phương pháp này dễ vận hành, chi phí vừa phải và phù hợp với điều kiện nước ta còn nghèo, các công nghệ còn lạc hậu. Tuy nhiên với phương pháp này còn nhiều tiềm Èn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm đất. Hiện nay bãi rác Nam Sơn là bãi rác chính của thành phố Hà Nội, được quy hoạch trở thành khu xử lý rác chính của thành phố Hà Nội. Phần sau ta sẽ nói rõ hơn về vấn đề này.
3.5.2. Chế biến phân vi sinh
Xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập từ 1996, có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác làm phân vi sinh. Công nghệ của nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh theo phương pháp ủ đống tĩnh, thổi gió cưỡng bức với công suất thiết kế 30.000 m3/năm và xử lý khoảng 15.000 m3 chất thải/năm, đạt 1% tổng lượng chất thải đô thị phát sinh trong ngày, thu hồi được 7500 tấn phân phục vụ cho cây trồng.
Lượng rác thải dùng để ủ phân là rác thu gom tại các chợ. Công nghệ này được thực hiện qua các công đoạn ở trong nhà có mái che nên đảm bảo không gây mùi. Công nghệ hầu như khôngphát sinh nước thải mà tận dụng được nước rác ở trong các nhà chế biến đưa quay vòng bể ủ lên men để bổ xung lượng Èm. Công nghệ vừa giảm được diện tích chôn lấp vừa tiết kiệm được một khoản tiền cho chi phí chôn lấp .
Tuy nhiên do chưa có sự phân loại tại nguồn nên nhà máy gặp nhiều khó khăn trong khâu phân loại. Rác thải chưa được phân loại nên chất lượng còn thấp và chi phí sản xuất là khá cao, khoảng 150.000 đ/ tấn.
3.5.3. Thiêu đốt rác
Thiêu đốt rác có chi phí cao nhất so với các phương án trên và hiện nay chưa được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt. Công nghệ này mới chỉ được áp dụng đối với rác thải nguy hại bệnh viện.
IV. XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI BÃI NAM SƠN – SÓC SƠN BẰNG KỸ THUẬT CHÔN LẤP
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam sơn
4.1.1. Các điều kiện tự nhiên của khu liên hiệp
Xã Nam Sơn là khu vực xây dựng khu liên hiệp có diện tích 100 ha, cách trung tâm Hà Nội khoảng 45 km về phía bắc. Phía bắc là các cụm dân cư với ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Sông Công cách 2 km chảy qua phía Đông có các con rạch nhỏ tự nhiên chảy qua.
Khu liên hợp nằm trong thung lũng đồi gò thấp, có độ cao từ +8,0 đến +40,0 m so...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status