Bước đầu nghiên cứu mô hình quản lý bảo tồn loài Voọc dựa vào cộng đồng ở Vườn quốc gia Cát Bà - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Bước đầu nghiên cứu mô hình quản lý bảo tồn loài Voọc dựa vào cộng đồng ở Vườn quốc gia Cát Bà



M ỤC L ỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG. 4
1.1.1 Một số khái niệm. 4
1.1.2 Vai trò của người dân trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng. 7
1.1.3 Các nguyên tắc trong quản lý môi trường dựa vào cộng đồng. 8
1.1.4 Tiến trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM). 11
1.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM. 17
1.2.1 Cơ sở của việc áp dụng mô hình quản lý môi trường có sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam. 17
1.2.2 Các mô hình quản lý môi trường quản lý môi trường dựa vào cộng đồng hiện có ở Việt Nam. 17
1.2.2.1 Mô hình cam kết bảo vệ môi trường. 17
1.2.2.2 Mô hình tổ chức tự quản xử lý ô nhiễm môi trường. 18
1.2.2.3 Mô hình lồng ghép xoá đói giảm nghèo với BVMT. 19
1.2.2.4 Các phong trào tình nguyện . 19
1.2.2.5 Mô hình BVMT trong sản xuất công nghiệp. 20
1.2.3 Những thuận lợi trong việc áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. 21
1.2.4 Những khó khăn trong việc áp dụng mô quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. 22
1.2.5 Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong lĩnh vực quản lý môi trường dựa vào cộng đồng trong thời gian vừa qua. 23
1.2.6 Những tồn tại trong hoạt động quản lý môi trường dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. 27
CHƯƠNG II:NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẢO TỒN LOÀI VOỌC ĐẦU TRẮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VƯỜN QUÔC GIA CÁT BÀ. 29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ. 29
2.1.1 Lịch sử hình thành vườn. 29
2.1.2 Điều kiện tự nhiên. 30
2.1.2.1 Vị trí địa lí. 30
2.1.2.2 Địa hình. 31
2.1.2.3 Khí hậu thuỷ văn. 32
2.1.3 Điều kiện kinh tế-xã hội. 33
2.1.3.1 Hiện trạng dân cư. 33
2.1.3.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng . 34
2.1.3.3 Hiện trạng phát triển kinh tế- xã hội. 34
2.1.4 Các giá trị và vai trò của Vườn quốc gia Cát Bà. 37
2.1.4.1 Các giá trị của vườn quốc gia Cát Bà. 37
2.1.4.2 Vai trò của Vườn quốc gia Cát Bà. 38
2.1.5 Giới thiệu về loài voọc đầu trắng tại vườn quốc gia Cát Bà. 38
2.2 THỰC TRẠNG BẢO TỒN TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ TRƯỚC KHI CÓ DỰ ÁN 39
2.2.1 Thực trạng quản lý tại Vườn quốc gia Cát Bà. 39
2.2.2 Những vấn đề trong việc bảo tồn mà Vườn quốc gia Cát Bà gặp phải trước khi có dự án. 41
2.2.2.1 Tình hình thực tế mà loài Voọc đầu trắng tại vườn đang gặp phải. 41
2.2.2.2 Các hoạt động quy hoạch sử dụng đất. 43
2.2.2.3 Các hoạt động du lịch ở Cát Bà. 44
2.2.2.4 Ý thức của người dân về việc bảo tồn . 45
2.3 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẢO TỒN LOÀI VOỌC ĐẦU TRẮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ. 46
2.3.1 Giới thiệu về dự án . 46
2.3.1.1 Bối cảnh của dự án. 46
2.3.1.2 Thành viên chính thức tham gia dự án. 47
2.3.2 Nghiên cứu mô hình quản lý . 48
2.3.2.1 Mục tiêu mô hình hướng tới. 48
2.3.2.2. Các hoạt động được tiến hành để thực hiện các mục tiêu đó. 49
CHƯƠNG III:ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP,KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG. 58
3.1 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH 58
3.1.1 Đánh giá hiệu quả trực tiếp. 58
3.1.2 Hiệu quả gián tiếp của mô hình. 61
3.1.3 Những tồn tại từ mô hình cần giải quyết. 62
3.2 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN MÀ MÔ HÌNH GẶP PHẢI. 66
3.2.1 Thuận lợi. 66
3.2.2 Khó khăn. 67
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH. 68
3.3.1 Một số giải pháp. 68
3.3.2. Một số kiến nghị 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

kiến tạo tây bắc – đông nam chạy giữa đảo.
- Địa hình bài bốc .
Ngoài địa hình cacsto phổ biến trên đảo còn có địa hình bài bốc như Cái vừng, Phù Long. Đặc biệt bài bốc Phù Long được hình thành chủ yếu do bùn cát phù sa vận chuyển từ phía đất liền ra, được lắng lại do tác động của động lực biển. Đặc trưng vật chất bài bốc ở đây chủ yếu là bùn cát phù sa có màu xám nên lẫn vật liệu hữu cơ rất phù hợp cho sự phát triển của các loại thực vật ngập mặn. Về phía tây bắc, đông nam của đảo cũng hình thành một số bài bốc nhỏ quanh chân núi, song ở xa dòng sông nên vật liệu trầm tích ở đây chủ yếu là sản phẩm phá huỷ do phong hoá từ đá vôi, đá silic.
2.1.2.3 Khí hậu thuỷ văn.
- Khí hậu.
Nằm ở vùng đông bắc nên khí hậu của Hải Phòng, Cát Bà nói chung và của Vườn quốc gia Cát Bà nói riêng mang những đặc điểm chung của khí hậu miền bắc nước ta, đồng thời nằm trên đảo nên Vườn cũng mang đặc điểm của khí hậu của các vùng ven biển. Đặc biệt huyện Cát Hải là một đảo nhỏ riêng biệt với đất liền nên bị chi phối nhiều của khí hậu đại dương.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới nội chí tuyến, khí hậu miền bắc nước ta nói riêng mang tính chất nhiệt đới nóng ẩm. Tổng nhiệt độ cả năm dao động từ 80000C-85000C. Nhiệt độ trung bình tháng khu vực Cát Bà dao động từ 160C đến 29,20C, trung bình năm dao động từ 21,50C đến 24,50C. Trung bình nhiều năm là 230C. Tương ứng với nhiệt độ trung bình năm là tổng nhiệt trên khu vực Cát Bà dao động trong khoảng 80000C đến 85000C.
Về mùa hè nhiệt độ khá cao vào tháng 6, trung tâm của mùa nóng nhiệt độ trung bình nhiều năm 280C. Nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 38,50C .
Về mùa đông nền nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng trung tâm của mùa lạnh nhiệt độ trung bình tháng xuống 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối xuống 70C.
Biến đổi nhiệt độ trong ngày, đêm thường thấp nhất vào buổi sáng rồi tăng dần đến trưa đạt giá trị cực đại sau đó là giảm cho đến sáng.
- Độ ẩm.
Độ ẩm không khí trung bình tháng tại khu vực Cát Bà dao động trong khoảng từ 80-92%. Biến trình năm của độ ẩm tương đối đạt lớn nhất vào tháng 3 (>90%) vào tháng 8 (>86%) và đạt cực tiểu vào tháng 11, tháng 12 (76,78%). Độ ẩm tương đối khu vực Cát Bà trung bình năm đạt 85,9%. Về mùa đông độ ẩm phân bố tương đối phù hợp với lượng mưa, nơi mưa nhiều độ ẩm lớn, nơi mưa ít độ ẩm nhỏ. Độ ẩm cao thường xuất hiện vào ban đêm, độ ẩm cao nhất thường vào khoảng 4-6 giờ, ban ngày độ ẩm thấp nhất vào khoảng 12- 13 giờ.
- Mưa.
Lượng mưa hàng năm ở Cát Bà dao động trong khoảng từ 1500mm-1800mm (số liệu từ 1992-1998). Bình quân nhiều năm đạt 1661mm, mưa tập trung vào mùa hè. Lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 70% -90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa 6 tháng còn lại chỉ chiếm từ 10-30%. Tháng 12, tháng 1, tháng 2 có lượng mưa nhỏ nhất, dao động từ 10mm-20mm. Lượng mưa bình quân trong 6 tháng mùa mưa dao động từ 200mm-300 mm, lượng mưa tháng 7, tháng 8 lớn nhất đạt trên 300mm. Số ngày mưa trung bình hàng năm tại Cát Bà là 95 ngày. Tháng 7, tháng 8 có số ngày mưa lớn nhất trong năm.
2.1.3 Điều kiện kinh tế-xã hội.
Đảo Cát Bà có diện tích trên 29000 ha chủ yếu là đồi núi xen kẽ với các thung sâu. Do điều kiện thiếu nước ngọt khu vực này chỉ trồng được một vụ lúa năng suất thấp và một số lọai cây màu, cây ăn quả và cây công nghiệp. Men theo bờ biển là hệ thống eo, vụng, vịnh, bãi triều rất thuận tiện cho việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, có nhiều bãi tắm đẹp như Cát cò 1,2,3… tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
2.1.3.1 Hiện trạng dân cư.
Khu vực Đảo Cát Bà cơ bản có thị trấn Cát Bà và 6 xã như: Xã Phù Long, Gia Luận, Hiền Hào, Xuân Đán, Việt Hải, Trân Châu. Trong đó có một xã nằm chọn trong phạm vi vườn quốc gia là xã Việt Hải. Dân số đảo vào năm 1999 là 10631 người trong đó dân số thị trấn Cát Bà là 7510 người. Mật độ dân cư trung bình thị trấn Cát Bà là 88 người/ km2, xã Việt Hải là xã có diện tích tự nhiên lớn thứ nhì trong huyện nhưng dân cư thưa thớt với mật độ chỉ 3 người/ km2.
2.1.3.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng .
Trong những năm gần đây tình hình cơ sở hạ tầng của đảo được cải thiện đáng kể. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước nói chung và của Hải Phòng nói riêng, đảo Cát Bà cũng được đầu tư các dự án về điện, đường, nước sạch….Những năm qua các dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng kể từ năm 1990 đến nay đã phát huy tốt hiệu quả đầu tư như các dự án: Dự án xây dựng đường điện 35KW ra đảo (11/2002), dự án đường xuyên ra đảo Hải Phòng - Cát Hải - Cát Bà (hoàn thành 4/2002), dự án cấp nước thị trấn Cát Bà (lấy từ khe Sâu, xã trân Châu), dự án đường hồ, trạm xử lý nước thải Tùng Dinh - thị trấn Cát Bà.
2.1.3.3 Hiện trạng phát triển kinh tế- xã hội.
Với đặc điểm là một huyện đảo ở Cát Bà cũng phát triển các ngành nghề đặc trưng như nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản, chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó được thiên nhiên ban tặng phong cảnh hùng vĩ, nên thơ, đồng thời có các bãi tắm đẹp như cát cò 1, 2, 3.. đặc biệt là có vườn quốc gia Cát Bà với đa dạng sinh học phong phú và nhiều loài động vật quý hiếm là điều kiện phát triển ngành du lịch.
- Ngành du lịch.
Cát Bà đã tận dụng được ưu thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên cho việc phát triển ngành du lịch. Ngày càng có nhiều khách sạn và nhà hàng được xây dựng để phục vụ du khách đến thăm đảo, đồng thời chất lượng các dịch vụ cũng ngày càng được nâng lên rõ rệt để thu hút du khách.
Thực tế chứng minh, trong những năm gần đây lượng khách du lịch đến thăm đảo ngày càng nhiều, Cát Bà cơ bản trở thành một trung tâm du lịch có sức hấp dẫn của thành phố và khu vực. Lượng khách du lịch đến Cát Bà tăng từ 25000 lượt năm 1996 lên 75000 lượt năm 1998 và năm 2003 là 220500 lượt. Riêng với khách du lịch nước ngoài tăng từ 600 vào năm1998 lên 15000 vào năm 2003, đến hết năm 2005 số lượng khách du lịch đến với Cát Bà đạt 435000 lượt trong đó người nước ngoài là 122000 lượt.
Qua con số thống kê về lượng khách du lịch đến thăm đảo chúng ta có thể thấy sự phát triển nhanh chóng trong ngành du lịch trên đảo, đặc biệt là khi đường giao thông xuyên ra đảo hoàn thành. Đồng thời cũng thấy được sức phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong những năm sắp tới.
- Ngành dịch vụ hậu cần nghề cá.
Trên đảo Cát Bà có cảng cá Cát Bà (khu Tùng Vụng) đã hoàn thành phần cầu cảng với tổng chiều dài 155m có khả năng tiếp nhận tầu đánh cá 400-500cv, phần cầu cảng cá Cát Bà có số lượng tàu thuyền đánh cá cập bến lớn nhất trong số các cảng cá Hải Phòng và vịnh bắc bộ. Hầu như tất cả các tầu thuyền lớn đều nhận dầu tại vịnh Cát Bà.
Trong vịnh luôn thường trực 4-5 xà lan có sức chứa 100-150 tấn dầu. Trên đảo không có kho dầu dự trữ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vịnh cát Bà là một trong những vị trí neo đậu tránh trú gió bão lớn với sức chứa 800 chiếc /600cv.
- K...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status