Đánh giá gây tê tủy sống bằng bupivacain kết hợp morphin trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Đánh giá gây tê tủy sống bằng bupivacain kết hợp morphin trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng



Gây mê nội khí quản
Đây là phương pháp được áp dụng đầu tiên đểphẫu thuật TVĐĐCSTL.
Bệnh nhân được đặt nội khí quản ởtưthếnằm ngửa tiếp theo phải chuyển
sang tưthếnằm sấp và điều chỉnh bệnh nhân ởtưthếgấp vùng CSTL đểtạo
điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật. Sựthay đổi tưthếbệnh nhân sau gây mê
không những gây khó khăn cho người gây mê mà còn có thểgây các phản
ứng bất lợi đó là: phải sửdụng nhiều người đểchuyển bệnh nhân, có nguy cơ
tuột ống, gấp ống nội khí quản, huyết động bệnh nhân bị ảnh hưởng khi thay
đổi tưthế, Trong phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm cột sống, các thao tác ít nhiều
tác động trực tiếp lên rễthần kinh, do vậy phẫu thuật viên muốn kiểm tra
ngay khảnăng vận động chi dưới của bệnh nhân, điều mà khi gây mê không
thểlàm được.
Ngoài ra một sốnghiên cứu cho thấy rằng so với gây tê NMC hay
GTTS cho phẫu thuật TVĐĐCSTL thì gây mê nội khí quản có giá thành cao
hơn từ10- 11 lần.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


- Trần Ngọc Tuấn (2005) nghiên cứu trên 209 bệnh nhân chia thành 2
nhóm để so sánh hai phương pháp vô cảm để mổ TVĐĐ CSTL là gây tê
NMC và gây tê tủy sống [33] .
1.5.2.3. Gây tê tủy sống
- Riegel B (1994) [69] thấy rằng vô cảm trong mổ TVĐĐ CSTL có thể
dùng gây mê, gây tê tủy sống hay gây tê NMC. Gây tê tủy sống được lựa
chọn trên 40% trong vô cảm để mổ TVĐĐ CSTL. Trong mổ TVĐĐ CSTL
thường bệnh nhân nằm ở tư thế chổng mông, tư thế này làm giảm tuần hoàn
và hô hấp. Sự lựa chọn gây tê tủy sống hoàn toàn làm hài lòng bệnh nhân,
giảm biến chứng, đảm bảo kế tiếp liên tục cho 1871 bệnh nhân mổ TVĐĐ
CSTL.
- Hassi N và cộng sự (1995) gây tê DMN cho 77 bệnh nhân chia 2 nhóm
so sánh dùng (lidocaine 5% và bupivacain 0,5% đều kết hợp với fentanyl), để
mổ TVĐĐ CSTL. Kết quả tốt hay khá là 85,97%. Theo Hassi N. thì mặc dù
30
có những ưu điểm chắc chắn, gây tê tủy sống không nên chỉ định cho tất cả
mọi trường hợp có biến chứng hay thời gian phẫu thuật kéo dài[52].
- Ở Việt Nam, Ngô Việt Trung (1997)[32] tiến hành gây tê tủy sống để
mổ TVĐĐ CSTL cho 45 bệnh nhân bằng Marcain 0,5% cho kết quả mức độ
giảm đau tốt để mổ là 89%, các tác dụng phụ rất ít xảy ra. Trần Ngọc Tuấn
(2005)[33] nghiên cứu trên 209 bệnh nhân chia thành 2 nhóm để so sánh hai
phương pháp vô cảm để mổ TVĐĐ CSTL là gây tê NMC và gây tê tủy sống
thấy rằng nhóm gây tê NMC có nhiều ưu điểm so với gây tê tủy sống. Tác giả
cũng đưa ra khuyến nghị về các phương pháp vô cảm trong phẫu thuật này:
gây tê NMC áp dụng cho các bệnh nhân TVĐĐ CSTL mổ lần đầu hẹp ống
sống ít, chưa có biến chứng; gây tê tủy sống cho những bệnh nhân hẹp ống
sống ít, những trường hợp mổ lại do TVĐĐ CSTL tái phát; gây mê cho những
bệnh nhân hẹp ống sống nặng (TVĐĐ thể giả u) chèn ép hoàn toàn rễ thần
kinh.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BỆNH NHÂN
2.1.1. Đối tượng
Các bệnh nhân được chẩn đoán TVĐĐCSTL điều trị tại khoa Phẫu thuật
thần kinh - Viện quân y 103 - Học viện quân y, có chỉ định phẫu thuật lấy bỏ
đĩa đệm CSTL.
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được phẫu thuật lần đầu, bị thoát vị từ 2 đĩa đệm trở xuống,
có chỉ định vô cảm bằng phương pháp GTTS, tiêu chuẩn ASA I, II.
- Không phân biệt nam, nữ.
- Không có bệnh toàn thân kèm theo như tim mạch, hô hấp, nội tiết...
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có chống chỉ định với GTTS.
31
- Bệnh nhân dị ứng với bupivacain, dị ứng với morphin.
- Các trường hợp dự kiến phẫu thuật khó khăn, kéo dài.
2.1.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu : 65 bệnh nhân được chia thành hai nhóm theo
phương pháp rút thăm ngẫu nhiên
- Nhóm I (nhóm B+M): 33 bệnh nhân được GTTS bằng bupivacain kết
hợp morphin.
- Nhóm II (nhóm B):32 bệnh nhân được GTTS bằng bupivacain đơn
thuần.
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Gây mê Hồi sức, khoa Phẫu thuật thần kinh - Viện
quân y 103 - Học Viện Quân Y.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2007 đến tháng 6/2008.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng,tiến cứu, phân nhóm
ngẫu nhiên có đối chứng.
2.2.2. Kỹ thuật tiến hành
2.2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân
a. Xác định các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh TVĐĐCSTL liên
quan tới kỹ thuật GTTS:
- Lứa tuổi.
- Giới.
- Thời gian bị bệnh: Dưới 1 năm, 1-5 năm, trên 5 năm.
- Vị trí đĩa đệm thoát vị và vị trí phẫu thuật.
- Hình ảnh TVĐĐCSTL trên phim chụp cộng hưởng từ (MRI).
b. Khám trước mổ:
32
Bệnh nhân được khám trước mổ một ngày, động viên và giải thích về
phương pháp vô cảm sẽ tiến hành để bệnh nhân hiểu, tránh e sợ sợ hãi và
cùng hợp tác tốt với thầy thuốc.
- Đo chiều cao, cân nặng.
- Đo huyết áp động mạch, đếm tần số thở.
- Kiểm tra và bổ sung các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
- Đối chiếu và loại trừ các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn nghiên
cứu.
- Bốc thăm và chia nhóm bệnh nhân.
c. Thuốc tiền mê:
- Tối hôm trước mổ:
Diazepam (seduxen) 0,1- 0,15 mg/kg thể trọng uống lúc 21h trước khi
ngủ.
- Buổi sáng trước mổ:
Atropin 0,01mg/kg thể trọng.
Promedol 0,02 x 1 ống hay Dorlagan 0,1 x 1ống
Hai thuốc tiêm bắp thịt trước mổ 30 phút.
2.2.2.2. Chuẩn bị phương tiện, công cụ máy móc, thuốc men
a. Thuốc và công cụ GTTS:
- Thuốc gây tê: . Marcain 0,5% heavy spinal ống 4ml của hãng Astra.
. Morphin clohydrat ống 10mg/1ml.
- Kim chọc tuỷ sống cỡ 26G của hãng B.Braun.
- Bơm tiêm 5ml, 1ml.
33
Hình 2.1. Thuốc và kim gây tê tủy sống dùng trong nghiên cứu
- Pince sát khuẩn.
- Cồn Iốt, cồn 700.
- Xăng có lỗ.
- Áo mổ, găng, gạc, băng dính vô khuẩn.
- Một kim đầu tù để thử cảm giác đau theo phương pháp Pin- prick.
- Thước đo điểm đau với thang điểm từ 0 đến 100.
b. Phương tiện theo dõi:
Máy theo dõi Philips Intellivue MP 60 theo dõi điện tim, các chỉ số về
tuần hoàn: tần số tim, huyết áp tâm thu, tâm trương, huyết áp trung bình, các
chỉ số về hô hấp như SpO2.
34
Hình 2.2. Máy theo dõi Philips Intellivue MP60
c. Thuốc và phương tiện hồi sức cấp cứu:
- Thuốc giảm đau, an thần, gây mê, các thuốc hồi sức tuần hoàn, hô hấp,
dịch truyền các loại.
- Mask, ambu, đèn soi thanh quản và ống NKQ máy hút, máy thở...
2.2.2.3. Kỹ thuật GTTS
- Trước khi tiến hành gây tê ta chuẩn bị một đường truyền tĩnh mạch với
cathether 18G truyền dung dịch natriclorua 0,9%.
- Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm nghiêng trên bàn mổ về phía chi có
triệu chứng đau nhất. Lưng cong chân co gập vào bụng tối đa. Bộc lộ và sát
trùng toàn bộ khu vực cột sống thắt lưng - cùng 3 lần:
+ Lần 1: Dung dịch cồn Iốt 1%.
+ Lần 2 và 3: Cồn trắng 700.
- Người thực hiện kỹ thuật đội mũ đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi
găng vô khuẩn. Trải xăng lỗ vô trùng, để lộ vùng cột sống định gây tê.
- Liều dùng: Marcain 0,15mg/ kg thể trọng.
Morphin 0,1 mg
- Cách pha thuốc:
Đối với bệnh nhân nhóm B chỉ lấy lượng thuốc marcain theo tính theo
liều trên.
Đối với bệnh nhân nhóm B + M ta chuẩn bị thuốc tê như sau: dùng bơm
tiêm 1ml hút 0,1 ml (1mg) morphin, sau đó hút thêm 0,9 ml (4,5mg) marcain
ta được một thể tích 1ml (gọi là V1). Như vậy trong 0,1ml thể tích V1 sẽ có
0,1mg morphin và 0,45mg marcain.
35
Dùng bơm tiêm 5ml hút marcain theo liều đã tính sẵn (chú ý trừ lượng
thuốc tê (0,45 mg) đã có trong 0,1ml thể tích V1). Lấy 0,1ml thể tích V1 cho
vào bơm tiêm 5ml ta được thể tích V2. Đây chính là thể tích thuốc cần dùng
để tiến hành GTTS trên bệnh nhân.
- Xác định mốc chọc kim GTTS:
Trước hết cần xác định mốc khe liên đốt L4 - L5 bằng cách xác định
đường nối qua hai mao chậu, khe liên đốt nằm thấp hơn đường này 0,5 -1 cm.
Căn cứ vào hình ảnh chụp MRI CSTL:
+ Nếu tắc hoàn toàn : Điểm chọc kim ở khe liên đốt phía trên chỗ tắc.
+ Nếu còn lưu thông: Có thể chọc kim gây tê ở vị trí đĩa đệm thoát vị.
- Thực hiện kỹ thuật: Dùng kim gây tê tuỷ sống đâm nhanh qua da tại vị
trí chọc kim sau đó nhẹ nhàng đưa kim gây tê vào khoang dư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status