Hoàn thiện công tác kiểm tra đối với hệ thống giao thông cộng cộng bằng xe Bus ở Hà Nội - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kiểm tra đối với hệ thống giao thông cộng cộng bằng xe Bus ở Hà Nội



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI 3
I. TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
VÀ MẠNG LƯỚI XE BUS. 3
1. Một số khái niệm cơ bản. 3
2. Mạng lưới xe Bus và vai trò của nó trong hệ thống giao thông công cộng. 5
3. Đặc điểm của hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe Bus. 5
II. HỆ THỐNG KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIAO THÔNG
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS. 7
1. Kiểm tra và vai trò của kiểm tra. 7
1.1- Khái niệm kiểm tra: 7
1.2- Nội dung kiểm tra: 8
1.3- Vai trò của kiểm tra: 9
2. Bản chất của kiểm tra. 11
2.1- Kiểm tra là một hệ thống phản hồi. 11
2.2- Kiểm tra là một hệ thống dự báo. 13
3. Các nguyên tắc kiểm tra. 15
3.1- Nguyên tắc kiểm tra các điểm thiết yếu. 15
3.2- Nguyên tắc về địa điểm kiểm tra. 15
3.3- Nguyên tắc số lượng nhỏ các nguyên nhân. 15
3.4- Nguyên tắc tự kiểm tra. 15
4. Hệ thống kiểm tra đối với hệ thống giao thông công cộng bằng xe Bus. 16
4.1- Khái niệm hệ thống kiểm tra. 16
4.2- Những yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra hiệu quả. 16
4.3- Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm tra đối với hệ thống giao thông
công cộng bằng xe Bus. 18
5. Quá trình kiểm tra. 25
5.1- Định nghĩa về quá trình kiểm tra. 25
5.2- Quá trình kiểm tra. 27
III. KINH NGHIỆM CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA Ở MỘT SỐ THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI. 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI 32
I. THỰC TRẠNG CỦA GIAO THÔNG CÔNG CỘNG NÓI CHUNG VÀ MẠNG LƯỚI XE BUS NÓI RIÊNG Ở HÀ NỘI. 32
1. Một số đặc điểm chung của thành phố Hà Nội. 32
2. Nhu cầu đi lại và đặc tính nhu cầu đi lại ở Hà Nội. 33
3. Thực trạng hệ thống giao thông công cộng ở Hà nội. 34
3.1- Tình hình quy hoạch phát triển mạng lưới đường đô thị. 34
3.2. Thực trạng về sự phát triển các loại hình giao thông ở Hà Nội. 36
4. Hiện trạng mạng lưới xe Bus nội đô ở Hà Nội. 37
4.1- Hiện trạng về mạng lưới tuyến và cơ sở vật chất phục vụ cho tuyến. 37
4.2 Hiện trạng về phương tiện vận tải xe Bus. 40
II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI. 41
1. Bộ máy kiểm tra đối với hệ thống giao thông công cộng bằng xe Bus ở Hà Nội. 41
1.1- Sở Giao thông công chính Hà Nội. 42
1.2- Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội. 42
1.3- Các đơn vị tham gia vận tải hành khách công cộng. 46
2. Hình thức kiểm tra đối với hệ thống giao thông công cộng bằng xe Bus
ở Hà Nội. 46
2.1- Kiểm tra thường xuyên. 47
2.2- Kiểm tra đột xuất. 48
2.3- Giám sát phối hợp với các doanh nghiệp xe Bus: 48
2.4- Công tác kiểm tra chứng từ hoạt động xe bus. 48
2.5- Công tác khảo sát trên tuyến. 49
2.6- Công tác phỏng vấn khách đi xe Bus (Marketing). 49
2.7 Công tác kiểm tra hạ tầng phục vụ xe Bus. 49
3. Công cụ kiểm tra. 49
3.1- Kế hoạch vận chuyển và trợ giá. 49
3.2- Thời gian biểu (biểu đồ). 52
4. Một số đánh giá chung. 53
4.1- Những thuận lợi. 53
4.2- Những khó khăn. 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS 54
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG CÔNG CỘNG NÓI CHUNG VÀ MẠNG LƯỚI XE BUS NÓI RIÊNG Ở HÀ NỘI ĐẾN 2010. 54
1. Mục tiêu, quan điểm và những giải pháp định hướng cho sự phát triển
giao thông công cộng ở Hà Nội đến 2010. 54
1.1- Mục tiêu: 54
1.2- Các quan điểm thực hiện mục tiêu: 55
1.3- Những giải pháp định hướng cho sự phát triển giao thông
công cộng ở Hà Nội: 55
2. Phương án phát triển mạng lưới xe bus Hà Nội: 58
2.1- Các tiêu chuẩn cần đạt được của mạng lưới tuyến: 58
2.2- Phát triển giao thông công cộng bằng xe bus: 58
II. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI. 59
1. Sự cần thiết của thiết bị kiểm tra chuyến lượt hoạt động của xe bus và lượng hành khách trên tuyến. 59
2. Yêu cầu đối với các thiết bị: 60
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIAO THÔNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI. 60
1. Một số giải pháp chung. 60
2. Về bộ máy kiểm tra . 61
3. Về công cụ kiểm tra. 62
3.1- Về công tác lập kế hoạch: 62
3.2. Đối với cách trợ giá. 64
3.3. Vận dụng sơ đồ GANTT. 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

anh chóng của các loại hình phương tiện. Một loạt các điểm đỗ xe được xây dựng khang trang, hài hoà trong khu vực như Ngọc Khánh, Gia Thuỵ, Dịch Vọng, Nam Thăng long... cùng với các điểm được sử dụng các hè đường có cường độ giao thông thấp đã tạo thành mạng lưới giao thông tĩnh có tổ chức, có độ tin cậy cao, góp phần giữ gìn trật tự giao thông và kỷ cương đô thị, làm giảm áp lực của sự tăng trưởng phương tiện đối với giao thông thành phố.
Với nhiều nỗ lực phát triển hệ thống đường giao thông đô thị Hà Nội trong những năm vừa qua, có thể đánh giá một cách nghiêm túc là: trong thời kỳ đổi mới, giao thông đô thị của thủ đô đã có những biến chuyển đáng khích lệ, bộ mặt giao thông đã khởi sắc, các tuyến đường mới xây dựng và cải tạo đã bảo đảm các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật và được đánh giá là đẹp. Nhiều khu vực trong nội thành đã được tổ chức giao thông khá hoàn chỉnh, góp phần giảm ùn tắc giao thông, trước mắt là đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đô thị hoá. Tuy nhiên, nhìn chung trên toàn thành phố thì mạng lưới giao thông vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết:
- Các tuyến đường thành phố quan trọng như Tây Sơn - Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức Thắng, Bạch Mai, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám... luôn trong tình trạng quả tải và ùn tắc mà chưa có giải pháp khắc phục.
- Về các nút giao thông: dù đã cố gắng cao độ trong việc mở rộng các nút giao thông, khắc phục các nút cổ chai, nhưng các nút giao thông ở các cửa ngõ của thành phố chưa được cải tạo và xảy ra ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm như: Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng, các nút trong thành phố như: Nguyễn Khuyến, Khâm Thiên, Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Dền.
- Một điểm cần nói nữa là hiện trạng phố của Hà Nội: Hiện tại nội thành Hà Nội có 325 đường phố với tổng chiều dài gần 275 km, trong đó 88% có chiều rộng từ 7 đến 11m, chỉ có 12% có chiều rộng lớn hơn 11m. Chỉ có 40 đường phố có chiều dài 1.400m trở lên, còn lại bình quân mỗi phố dài 400m. Với hiện trạng như vậy, số lượng tuyến có thể bố trí cho xe Bus chạy được rất ít. Điều này được thể hiện qua bảng 2.1.
Mặt khác do kích thước đường hẹp nên xe Bus trung bình và lớn không vào được các khu dân cư. Vì vậy, hành khách muốn đi xe Bus phải đi xa trên 500m mới có tuyến. Đây cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến bất lợi của người dân khi họ sử dụng loại hình giao thông công cộng này và làm cho mật độ tuyến không liên hoàn.
Các số liệu cơ bản nêu trên đã phản ánh một thực tế là mạng lưới giao thông đô thị Hà nội còn thiếu nghiêm trọng và bất cập.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội giai đoạn 1998 - 1999
Số
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hoàn kiếm
Ba Đình
Hai Bà Trưng
Đống Đa
Tây Hồ
Cầu Giấy
Thanh Xuân
Toàn TP
Tổng diện tích
Km2
5,29
9,3
14,5
9,94
23,94
11,96
9,13
918,46
Mật độ dân số
Ng/km2
32339
21797
24589
33804
3874
11075
16934
2952
Tổng Số đường phố
Phố
143
53
67
29
11
11
11
325
Tổng chiều dài phố
Km
61,38
51,60
46,46
23,85
15,67
59,35
15,83
274,14
Mật độ đường
Km/km2
1,91
0,90
0,80
0,59
0,64
0,3
0,54
0,7
Số đường phố có thể chạy Bus
Phố
79
36
58
26
8
7
6
220
Tỷ lệ phố có thể chạy Bus
%
58,1
67,9
86,6
89,7
57,1
77,8
54,5
69,0
Tổng km đường có thể chạy Bus
Km
39,68
27,95
40,86
20,47
18,7
12,95
12,48
173,09
Tỷ lệ chiều dài đường có thể chạy Bus
%
73,52
71,87
79,79
93,64
77,37
86,62
70,39
77,70
Mật độ mạng lưới tuyến Bus
Km/km2
5,69
2,82
2,04
3,31
0,76
1,46
1,34
1,95
Tỷ lệ chiều dài phó đã chạy Bus
%
47,43
65,80
51,73
90,39
64,54
86,62
68,98
62,04
Nguồn: Nghiên cứu Quy hoạch tổng thể giao thông đô thị Hà nội của JICa
3.2. Thực trạng về sự phát triển các loại hình giao thông ở Hà Nội.
3.2.1. Tình hình phát triển của giao thông công cộng và các loại phương tiện khác.
Hà Nội là thành phố duy nhất của Việt Nam có các tuyến xe điện được Pháp xây dựng từ trung tâm thủ đô đi các hướng chính, vì vậy mà vào cuối những năm 70-80 giao thông công cộng đã đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách. Hình ảnh của những chiếc xe Bus, xe điện đã để lại trong lòng người dân Hà Nội những kỷ niệm không bao giờ quên. Song một sự thật đáng buồn là cho đến nay người dân đô thị ngày càng ít người muốn sử dụng giao thông công cộng để phục vụ mục đích đi lại của mình. Giao thông công cộng từ chỗ đáp ứng được 60-70% nhu cầu đi lại, đến nay giảm xuống chỉ đảm nhận được không quá 3%. Đó là sự thật mà chúng ta cần thấy rõ để tìm ra được nguyên nhân.
Trong khi giao thông công cộng trên đã trượt dốc thì các phương tiện cá nhân lại phát triển mạnh mẽ. Tại thời điểm này ở Hà Nội tồn tại rất nhiều các cách đi lại với các chủng loại phương tiện khác nhau. Theo số liệu thống kê thì hiện nay ở Hà nội có khoảng 60.000 xe ô tô các loại, trên 350.000 xe máy, 6.000 xe xích lô và khoảng 1 triệu xe đạp. Mức độ tăng trưởng của các loại phương tiện bình quân trong những năm vừa qua khá cao, nhất là ô tô và xe máy (ô tô tăng 10-15%, xe máy tăng 25-30%), đặc biệt là hiện nay do giá xe máy Trung quốc rẻ, nên lượng xe máy trên đường là rất lớn, còn xe đạp đã bão hoà và đang có xu hướng giảm dần. Việc đi lại của người dân thành phố chủ yếu dựa vào phương tiện vận tải cá nhân, đặc biệt là xe đạp và xe máy.
- Xe đạp chiếm 30-32%. Đây là phương tiện vận tải cá nhân có chi phí cá nhân rẻ nhất, đảm bảo được môi trường nhưng đòi hỏi quỹ đất giành cho phương tiện lớn, vì mỗi cá nhân phải dùng một phương tiện, gây ách tắc giao thông. Vì vậy việc xác định hợp lý tỷ lệ xe đạp sử dụng trong tương lai là cần thiết.
- Phương tiện xe máy là phương tiện hoạt động chủ yếu của người dân Hà Nội, hiện nay chiếm khoảng 55-60%. Sở hữu xe máy hiện nay ở Hà Nội là rất cao, thậm chí là so với cả nước có thu nhập tương đối cao, mức sở hữu đã đạt tới cứ mỗi hộ gia đình có một xe máy.
Đối lập với trình trạng trên là sự nhỏ bé yếu ớt của hệ thống giao thông công cộng nói chung và lực lượng xe Bus nói riêng. Cho đến nay tỷ lệ xe Bus mới chỉ có 2,6% trong tổng số các loại hình giao thông đô thị. Tính bình quân đầu người chỉ có 0,2 xe/1.000 dân.
3.2.2. Một số kết luận chung:
Trước hết vấn đề nổi bật nhất đặt ra đó là tình trạng thả nổi tự phát không hề được điều khiển trong việc sử dụng các loại phương tiện cá nhân. Tình hình trên chính là một trong các nguyên nhân cơ bản gây nên trình trạng hỗn loạn, thường xuyên ách tắc giao thông hiện nay. Mặt khác chúng ta lại phải tập trung rất nhiều tiền của cho việc quy hoạch đường. Theo tính toán, một người sử dụng xe máy khi tham gia giao thông trên mặt đường, chiếm một diện tích mặt đường gấp 10 lần diện tích mặt đường cho một người sử dụng phương tiên giao thông công cộng. Do vậy mà phát triển nhiều phương tiện cá nhân sẽ dẫn đến việc không thể đáp ứng được nhu cầu mặc dù có cố gắng trong việc mở đường.
Thứ hai là trong những năm vừa qua khi mà nền kinh tế thị trường được áp dụng, chúng ta đã không c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status