Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP - pdf 15

[h2:d2uskld7]Download miễn phí Đồ án Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP[/h2:d2uskld7]
MỤC LỤC
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG IP 3
1.1 Mô hình tham chiếu OSI 3
1.1.1 Chức năng các tầng trong mô hình OSI 4
1.1.2 Các giao thức chuẩn của mô hình OSI 5
1.1.3 cách hoạt động của các tầng trong mô hình OSI 7
1.1.4 Truyền dữ liệu trong mô hình OSI. 8
1.2 Bộ giao thức TCP/IP 9
1.2.1 Sự thúc đẩy cho việc ra đời của TCP/IP 9
1.2.2 Cấu trúc phân lớp của TCP/IP 10
1.3 So sánh hai mô hình TCP/IP và mô hình OSI 12
1.4 Phân loại mạng IP 14
1.5 Giao thức IP 14
1.5.1 Tổng quan về giao thức IP 14
1.5.2 Các chức năng của IP 15
1.5.3 Giao diện với các giao thức ở lớp trên và lớp dưới 16
1.5.4 Địa chỉ IP 16
1.5.5 Các phương pháp gán địa chỉ IP 27
1.5.6 Thứ tự byte và địa chỉ IP 28
1.5.7 Cấu trúc gói dữ liệu IP 28
1.5.8 Đóng gói dữ liệu 32
1.5.9 Phân mảnh và hợp nhất các gói IP 33
1.5.10 Điều khiển quá trình phân đoạn 37
1.6 Định tuyến IP 37
1.6.1 Các đặc tính của định tuyến IP 37
1.6.2 Xử lý tại lớp IP 40
1.6.3 Khởi tạo bảng định tuyến 40
1.6.4 Thông báo lỗi tái định tuyến ICMP 41
1.6.5 Các bản tin khám phá router ICMP 42
1.7 IPv6 44
1.8 Các giao thức khác của lớp Internet 46
1.8.1Giao thức phân giải địa chỉ ARP 47
1.8.2 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP 50
1.8.3 Giao thức bản tin điều khiển liên mạng ICMP 51
1.9Các cơ chế truyền tải 55
KẾT LUẬN 56
CHƯƠNG 2 KĨ THUẬT ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG IP 57
2.1 Khái niệm về định tuyến 57
2.2 Các phương pháp định tuyến 59
2.2.1 Định tuyến tĩnh 59
2.2.2 Định tuyến động 60
2.3 Các thuật toán chọn đường 62
2.3.1 Giới thiệu 62
2.3.2 Thuật toán tìm đường ngắn nhất 64
2.3.3 Thuật toán Dijkstra 66
2.3.4 Thuật toán Bellman-Ford 67
2.4 Các loại giao thức định tuyến 70
2.4.1 Định tuyến theo vec-tơ khoảng cách 71
2.4.2 Định tuyến theo trạng thái liên kết 75
2.4.3 Giao thức định tuyến lai ghép 81
KẾT LUẬN 82
CHƯƠNG 3 GIAO THỨC THÔNG TIN ĐỊNH TUYẾN RIP 83
3.1 Một số khái niệm cơ bản 83
3.1.1 Bộ định tuyến 83
3.1.2 Hệ thống tự trị - AS ( Autonomous System ) 83
3.2 Giao thức thông tin định tuyến RIP 85
3.2.1 Các loại gói RIP 86
3.2.2 Định dạng các gói tin RIP 86
3.2.3 Các mode hoạt động của RIP 87
3.2.4 Tính toán các vec-tơ khoảng cách 87
3.2.5 Hạn chế của RIP 88
3.2.6 Giao thức thông tin định tuyến phiên bản 2 (RIP-2) 89
3.2.7 RIP thế hệ kế tiếp cho IPv6. 90
KẾT LUẬN 93
CHƯƠNG 4 GIAO THỨC OSPF 94
4.1 Giới thiệu 94
4.2 Một số khái niệm dùng trong OSPF 94
4.3 Phân phát các LSA 97
4.3 Các kiểu gói tin OSPF 98
4.4 Trao đổi thông tin giữa các node lân cận 99
4.5 Trạng thái của router lân cận - Các sự kiện 100
4.6 Bảng định tuyến , tìm đường theo bảng định tuyến 100
KẾT LUẬN 102
KẾT LUẬN CHUNG 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt nội dung tài liệu:


R1 gửi thông báo‘ICMP redirect ‘tới phía phát để bảo nó gửi các datagram sau đến cùng đích qua R2 thay vì R1.
Nhờ hoạt động này mà một host với nhận thức tối thiểu về định tuyến có thể xây dựng bảng định tuyến ngày càng tốt hơn. ‘ICMP redirect ‘ cho phép các host TCP/IP không hề tham gia vào định tuyến với tất cả các chức năng này thuộc về router. Thông thường R1 và R2 phải biết nhiều hơn về cấu hình mạng được kết nối, nhưng tất cả các host có thể khởi đầu với một tuyến mặc định và sẽ học được nhiều hơn khi chúng thu các thông báo ‘ICMP redirect ‘.
1.6.5 Các bản tin khám phá router ICMP
Như đã đề cập đến trước đây, một cách để khởi tạo bảng định tuyến là sử dụng các tuyến cố định được xác định trong các file cấu hình. Nó thường được sử dụng để thiết lập một thực thể mặc định. Cách mới hơn là sử dụng các bản tin thông báo về router ICMP gọi là các bản tin khám phá router ICMP .
Sau khi mồi (bootstrapping) một host thực hiện broadcast hay multicast bản tin ‘router solicitation’. Các router nhận được bản tin này sẽ trả lời bằng bản tin thông báo router ‘router advertisment’ của chúng. Ngoài ra các router còn broadcast hay multicast các thông báo router của chúng một cách định kỳ, do đó cho phép host bất kỳ nghe để cập nhật bảng định tuyến của nó. Định dạng của hai loại bản tin này được mô tả dưới đây trong Hình 1.25 và Hình 1.26.
Rất nhiều địa chỉ có thể được thông báo bởi một router trong một bản tin đơn và số địa chỉ này được chứa trong trường số lượng địa chỉ ‘number of address’.
Trường kích thước thực thể địa chỉ ‘address entry size’ luôn có giá trị là 2 tương ứng với 32 bit.
Trường thời gian sống ‘life time’ chỉ ra thời gian tính theo giây mà các địa chỉ được thông báo là hợp lệ.
Một số các cặp (địa chỉ IP và mức ưu tiên) được xếp sau các trường trên. Trường mức ưu tiên ‘preference level’ là một số nguyên không dấu 32bit chỉ ra mức ưu tiên của địa chỉ tương ứng.
Hoạt động của một router như sau.
Khi một router khởi đầu, nó phát đi các thông báo theo định kỳ đến tất cả các giao diện có khả năng broadcast hay multicast. Các thông báo này không phải là định kỳ chính xác mà được phát ngẫu nhiên để tránh tình trạng nhiều router trên cùng mạng con cùng phát. Khoảng thời gian thông thường giữa các lần thông báo là 450 và 600 giây, thời gian sống mặc định cho một thông báo là 30 phút.
Khi một giao diện trên một router không được phép thì router có thể phát một thông báo cuối cùng trên giao diện này với trường ‘life time’ được lập là 0. Các router cùng nghe thông báo ‘solicitation’ từ các host và trả lời bằng bản tin ‘advertisment’. Nếu có nhiều router trên một subnet nhà quản lý hệ thống phải cấu hình mức ưu tiên cho mỗi router một cách phù hợp.
0 7 8 15 16 31
Type(10)
Code(0)
checksum
Unused(0)
Hình 1.25 Định dạng của bản tin ICMP ‘router solicitation’
Type(9)
Code(0)
checksum
Number of
address
Address entry size
Life time
Router address(1)
Preference level(1)
Router address(2)
Preference level(2)
.
.
Hình 1.26 Định dạng của bản tin ICMP ‘router advertisment’
Hoạt động của một host diễn ra như sau.
Ngay khi mồi một host thông thường phát liền 3 bản tin’solicitation’. Ngay khi thu được bản tin’advertisment’ hợp lệ thì host ngừng gửi các bản tin ‘solicitation’. Mỗi host cùng nghe thông báo từ các router kế cận, các thông báo ‘advertisment’có thể làm thay đổi router mặc định của host đó. Nếu thông báo ‘advertisment’không được thu cho mặc định hiện tại thì mặc định này bị timeout. Ngay khi router mặc định thông thường được xác định thì nó sẽ gửi thông báo’ advertisment’ cứ 10 phút một lần với thời gian sống là 30 phút. Điều này giúp cho thực thể mặc định của host sẽ không bị timeout nếu chỉ một hay hai thông báo advertisment bị mất.
1.7 IPv6
Có một số vấn đề với IPv4 hiện tại, chúng là kết quả của việc tăng trưởng nhanh chóng của Internet trong những năm qua.
Quá nửa số địa chỉ lớp B đã được sử dụng, nó sẽ bị cạn kiệt nếu tiếp tục tăng trưởng như trong quá khứ
32bit địa chỉ IP là không đủ cho sự tăng trưởng của Internet trong thời gian dài.
Cấu trúc định tuyến hiện tại là không phân cấp mà là phẳng, yêu cầu một bảng định tuyến cho một mạng. Khi số mạng tăng lên và rất nhiều địa chỉ lớp C được thay thế cho một địa chỉ lớp B thì kích thước bảng định tuyến sẽ tăng.
Có bốn đề xuất được đưa ra cho một phiên bản mới của IP là IP next-generation.
SIP - single IP: Nó đề nghị một số thay đổi đối với IP, sử dụng 46bit địa chỉ và một định dạng tiêu đề khác.
PIP: Đề nghị này cũng sử dụng địa chỉ phân cấp, độ dài biến đổi và lớn hơn với một định dạng tiêu đề khác.
TUBA - TCP and UDP with bigger address, dựa trên giao thức mạng phi kết nối,một giao thức OSI tương tự như IP. Nó cung cấp địa chỉ lớn hơn, độ dài biến đổi có thể lên đến 20byte.
TP/IX được mô tả trong RFC1475, nó sử dụng 64bit địa chỉ IP nhưng cũng biến đổi tiêu đề TCP, UDP với 32bit số cổng cho cả hai giao thức, 64bit số ACK, 32bit cửa sổ cho TCP .
Mặc dù đoán về sự cạn kiệt địa chỉ IP vào cuối những năm 90s đã không xảy ra nhưng IETF vẫn nghiên cứu về một phiên bản mới của IP để khắc phục nhược điểm của IPv4.
Một số thiếu sót của IPv4 và các yêu cầu đã được đưa ra.
Không gian địa chỉ quá nhỏ, cần một không gian địa chỉ lớn hơn.
Kích thước bảng định tuyến: Số các mạng trong Internet và các bảng định tuyến tương ứng ngày càng lớn. Một không gian địa chỉ lớn cho phép tạo ra phân cấp mềm dẻo, ý tưởng của CIDR là tập hợp nhiều thực thể mức thấp vào một thực thể mức cao.
Tính đơn giản: IPv4 dường như quá phức tạp với các phân mảnh, xử lý các tuỳ chọn, cấu hình.
Hiệu năng: Các bảng định tuyến lớn, phân mảnh và xử lý các lựa chọn góp phần làm tăng trễ.
Dễ cấu hình: Thiết bị IPv4 phải được cấu hình với địa chỉ IP hợp lệ hay sử dụng DHCP để lấy ra một địa chỉ IP từ một server.
Bảo mật
Khả năng mở rộng là khả năng để bổ sung các chức năng và đặc tính mới mà không yêu cầu sự kiểm tra kỹ lưỡng của các giao thức đang tồn tại .
Cùng tồn tại: Có thể nói rằng thiết bị IPv4 và các ứng dụng sẽ cùng tồn tại với chúng ta mãi mãi, một phiên bản mới bất kỳ của IP phải hợp tác và cùng tồn tại với IPv4.
Cùng với yêu cầu trên và nỗ lực của các kỹ sư mạng đã cho ra đời phiên bản mới của IP gọi là IPv6. Nó không khác nhiều so với hoạt động tổng thể của IPv4, mạng vẫn được gán một địa chỉ mạng, IPv6 vẫn chuyển phát các gói theo cách phi kết nối, các router vẫn chạy các giao thức định tuyến, một thiết bị mới phải được cấu hình vào một địa chỉ IPv6 hợp lệ…IPv6 được xem là một phiên bản đơn giản hơn, hiệu quả hơn củaIP.
Các chức năng và đặc tính của IPv6
Không gian địa chỉ 128bit.
Khả năng định tuyến tăng cường cải thiện hiệu năng và điều khiển định tuyến, mềm dẻo trong việc tạo ra phân cấp địa chỉ nhờ không gian địa chỉ lớn. Định tuyến nguồn hiệu quả hơn khi sử dụng định tuyến tiêu đề m


Link download cho anh em:
476Gl1Xtqs8A03G
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí[h3:d2uskld7][/h3:d2uskld7]
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status