Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Hoá Dược Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Hoá Dược Việt Nam



Hiện nay Công ty đã và đang sản xuất gần 60 loại sản phẩm có hoạt tính sinh hoá cao, đảm bảo tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam và quốc tế. Có thể phân loại sản phẩm của Công ty như sau:
- Phân loại theo đặc điểm sử dụng:
+)Thuốc viên: Vitamin B1, Berberin, viên sắt, terbenzo, Alusi.
+) Thuốc tiêm: MgSO4, tiêm, NaCl tiêm, KCL tiêm.
+) Thuốc bôi ngoài da: DEP, thuốc đỏ, I ốt.
+) Nguyên liệu cho sản xuất dược( còn gọi là Hoá chất dược dụng): Sắt II Oxalat, CaSO4, CaCO3, MgCO3, Vôi sô đa, các loại cồn nguyên liệu, phèn sấy.
- Phân loại theo công dụng của sản phẩm
+) Thuốc chữa bệnh: Berberin, MgSO4 tiêm, NaCl tiêm, Terbenzo, DEP .
+) Thuốc bổ: Vitamin B1, viên sắt.
+) Thuốc sát trùng: Cồn 900, thuốc đỏ, Iốt, Oxy già.
- Phân loại theo dạng tồn tại của sản phẩm:
+) Hoá chất: CaSO4, CaCO3, MgCO3.
+) Thuốc viên: Vitamin B1, Berberin, Viên sắt, Noscapin.
+) Thuốc bột: BaSO4, MgSO4.
+) Thuốc mỡ: Kem DEP.
+) Thuốc nước: DEP nước, cồn, các loại thuốc tiêm.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất công nghệ còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm từng loại và hệ số giá thành đã quy định để quy đổi ra sản lượng, sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm hệ số = 1).
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Hệ số phân
thành sản = phẩm dở + xuất phát - phẩm dở ´ bổ chi phí
phẩm i dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ sản phẩm
g) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, quy cách phẩm chất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng giá thành là từng quy cách chủng loại sản phẩm.
Để tính được giá thành từng quy cách, chủng loại ta phải chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân bổ giá thành cho cả nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức.
Tỷ lệ Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
tính phẩm dở dang + xuất phát - phẩm dở
giá đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
thành = ắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắ-
khoản Tiêu chuẩn phân bổ
mục
Dựa vào tỷ lệ phân bổ giá thành ta sẽ xác định được giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm theo khoản mục, theo cách tính sau:
Giá thành Tiêu chuẩn Tỷ lệ
thực tế từng = phân bổ từng ´ tính
quy cách quy cách giá thành
h) Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật chính xác, hợp lý, công tác quản lý định mức đã đi vào nề nếp, đã tiến hành tập hợp chi phí theo định mức.
- Công thức xác định:
Giá Giá Chênh lệch do Chênh lệch do
thành = thành + thay đổi + thoát ly
thực tế định mức định mức định mức
Tính giá thành sản phẩm theo định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.4 Sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thường sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ chi tiết, sổ cái của các TK 621, 622, 627, 154, 631
- Các bảng kê, bảng phân bổ lương, phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao.
- Bảng tính giá thành
- Các sổ kế toán có liên quan khác
Quy trình ghi vào các sổ kế toán trên tuỳ từng trường hợp vào hình thức kế toán cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng như: hình thức nhật ký sổ cái, hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật ký chung, hình thức nhật ký chứng từ.
Phần Ii
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần hoá dược việt nam
I. Khái quát chung về công ty cổ phần hoá dược việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty:
Xí nghiệp Hoá Dược là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập ngày 23/9/1966. Đây là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Dược Việt Nam thuộc Bộ Y Tế. Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật. Là đơn vị sản xuất kinh doanh Hoá- Dược phẩm, do vậy ngoài sự quản lý của Nhà nước về pháp luật, xí nghiệp còn được sự quản lý của Tổng Công Ty Dược Việt Nam. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân.
Ngày 1/1/2005 theo quyết định 4420/QĐ-BYT ngày 8/12/2004, Xí nghiệp Hoá Dược được chuyển thành Công Ty Cổ Phần
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Hoá Dược Việt Nam
Tên giao dịch: Việt Nam chemico pharmaceutical Joint- Stock Company (VCP).
Trụ sở chính của công ty: 273 Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 đồng
Công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề sau:
- Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì làm thuốc.
- Kinh doanh dược phẩm.
- Mua bán mỹ phẩm, thực phẩm, các loại sản phẩm dinh dưỡng, vật tư trang thiết bị y tế.
- Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu hoá chất
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dược
- Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quảng cáo thương mại.
- Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng.
- Môi giới và kinh doanh bất động sản.
Trải qua gần 40 năm hoạt động, được sự chỉ đạo của Bộ Y Tế, Tổng Công ty Dược, Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu được Nhà nước giao như doanh số, nộp ngân sách, đầu tư tích luỹ...và không ngừng cải thiện đời sống cho người lao động. Vì thuốc là loại sản phẩm đặc biệt có liên quan trực tiếp đến tính mạng con người nên ở bất kỳ giai đoạn nào Công ty cũng đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch cung tiêu
Phòng Tài vụ
Phòng Đảm bảo chất lượng
Ban Bảo vệ
Phân xưởng hoá dược
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng Bào chế
Tổ SX số 1
Tổ SX số 2
Tổ SX số 3
Tổ pha chế
Tổ đóng gói
Hội đồng quản trị là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
Ban giám đốc gồm có Giám đốc và phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
Mọi quyết định của giám đốc đi theo một đường thẳng. Giúp giám đốc điều hành là các phòng ban chức năng. Các phòng ban làm việc như những chuyên gia hay hội đồng tư vấn giúp giám đốc ra quyết định và giải quyết các công việc phức tạp của Công ty một cách chính xác và kịp thời. Các phòng ban không có quyền ra quyết định trực tiếp với các phân xưởng mà phải có sự uỷ quyền của giám đốc. Mỗi phòng ban hay phân xưởng thực hiện một nhóm công việc cụ thể, riêng biệt theo chuyên môn nghiệp vụ của mình và luôn có quan hệ mật thiết với nhau, cùng phối hợp, hỗ trợ cho nhau vì mục tiêu chung của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, tính lương và các khoản khác cho các cán bộ công nhân viên đồng thời tham mưu cho giám đốc về mặt nghiên cứu để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với các quy trình công nghệ cải tiến.
- Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Phòng này chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, mẫu mã của các loại nguyên vật liệu, các loại sản phẩm trước và sau nhập kho, kiểm tra việc thực hiện hay hoàn thành các kế hoạch của Công ty.
- Phòng kế hoạch cung tiêu: Phòng này có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch giá thành, cung ứng vật tư và nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài vụ: Phòng này chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ các...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status