Nghiên cứu thực trạng nhiễm virus viêm gan B và nhận thức của các đối tượng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải phòng năm 2008 - pdf 15

Link tải miễn phí luận văn

MỤC LỤC

Đặt vấn đề:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Bệnh viêm gan virus B:.
1.1.1. Hình thái và xếp loại của virus viêm gan B:.
1.1.2. Cấu trúc phân tử của virus viêm gan B:.
1.1.2.1.Cấu trúc và genom của virus viêm gan B:.
1.1.2.2. Các protein cấu trúc của virus viêm gan B:.
1.1.3. Các kháng thể trong huyết thành sau khi nhiễm HBV:.
1.1.4. Chẩn đoán phòng thí nghiệm viêm gan virus B:.
1.2. Tình hình viêm gan virus B trên thế giới và Việt Nam:.
1.2.1. Tình hình viêm gan virus B trên thế giới:.
1.2.2. Tình hình viêm gan virus B tại Việt Nam.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2 Đối tượng nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu:.
2.3.2 Chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu:.
2.3.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu:.
2.4. Phương pháp sử lý số liệu:.
2.5. Phương pháp hạn chế sai số:.
2.6. Các biến số trong nghiên cứu:.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu: .
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở các đối tượng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải phòng trong năm 2008.
Bảng 3.1. Một số thông tin về nhóm đối tượng nghiên cứu:.
Bảng 3.2. Tỷ lệ HBsAg (+) trên tổng số đối tượng:.
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm HBsAg theo nhóm tuổi:.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm HBsAg theo giới:.
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm HBsAg theo địa dư:.
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm HBsAg theo trình độ văn hoá:.
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm HBsAg theo nghề nghiệp:.
3.2. Nhận thức về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B và xác định mối liên quan với tình hình nhiễm virus viêm gan B của các đối tượng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải phòng trong năm 2008. 25
Bảng 3.8. Kiến thức của các đối tượng về các dấu hiệu của bệnh viêm gan virus B:.
3.8.1. Theo tuổi:.
3.8.2.Theo giới tính:.
3.8.3. Theo địa dư:.
3.8.4. Theo trình độ học vấn:
3.8.5. Theo nghề nghiệp:.
Bảng 3.9. Kiến thức của các đối tượng về đường lây truyền của bệnh viêm gan virus B:.
3.9.1. Theo tuổi:.
3.9.2.Theo giới tính:.
3.9.3. Theo địa dư:.
3.9.4. Theo trình độ học vấn:.
3.9. Theo nghề nghiệp:.
Bảng 3.10. Kiến thức của các đối tượng về biến chứng của bệnh viêm gan virus B:.
3.10.1. Theo tuổi:.
3.10.2.Theo giới tính:.
3.10.3. Theo địa dư:.
3.10.4. Theo trình độ học vấn:.
3.10.5.Theo nghề nghiệp:.
Bảng 3.11. Thực hành của các đối tượng về xử trí vết thương để phòng bệnh viêm gan B:.
3.11.1. Theo tuổi:.
3.11.2.Theo giới tính:.
3.11.3. Theo địa dư:.
3.11.4. Theo trình độ học vấn:.
3.11.5. Theo nghề nghiệp:.
Chương 4: Bàn luận kết quả
1. Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở các đối tượng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải phòng trong năm 2008.
2. Nhận thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B của những đối tượng trên.
KIẾN NGHỊ

Đặt vấn đề
Viêm gan virus là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV). Trong đó 350 triệu người mang virus mạn tính. Những người mang virus viêm gan B mạn tính là nguồn lây nhiễm quan trọng trong cộng đồng và có nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm liên quan đến nhiễm virus viêm gan B. Hàng năm ước tính có khoảng 2 triệu người mang virus viêm gan B mạn tính chết vì xơ gan và ung thư gan trên thế giới. Có đến 90% trẻ sơ sinh, 25 – 50% trẻ từ 1 – 5 tuổi và chỉ 5 – 10% người lớn bị nhiễm virus viêm gan B trở thành người mang virus mạn tính.
Việt Nam nằm trong khu vực có nguy cơ cao về nhiễm HBV với là một trong những nước có tỷ lệ bệnh lưu hành cao nhất thế giới, tỷ lệ người mang HBV trung bình là 15 – 25%. Tỷ lệ người mang HBsAg thay đổi tuỳ theo từng đối tượng và khu vực. Đối tượng khám tuyển đi lao động nước ngoài là 24,74%, nhân viên y tế 17,3 – 26,3%%, sinh viên Đại học Y Hà Nội 25%. thống kê số liệu về tỷ lệ nhiễm HBV theo khu vực cho thấy tại Thành phố Hồ Chí Minh là 11,3%; Khánh Hoà: 15,48%, Vĩnh Phú: 23,2%, Hà Bắc: 25,5%, Lâm đồng: 16,74%. ải phòng là một thành phố cảng liên thông với thủ đô Hà Nội, có nền kinh tế phát triển. Nơi đây tập trung nhiều nhóm đối tượng khác nhau từ dân bản địa đến dân nhập cư. Các nghiên cứu tại Hải Phòng cho thấy: tỷ lệ nhiễm HBsAg ở phụ nữ có thai là 12,59% ,ngư dân đánh bắt cá xa bờ của Hải Phòng là 19,16%....
Tuy vậy, chưa có nhiều những nghiên cứu đầy đủ về tình hình nhiễm HBV của các đối tượng khác tại Hải Phòng. Để giúp cho Thành phố nói chung và sở Y tế thành phố nói riêng có những biện pháp tích cực và hiệu quả hơn trong công tác phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B, đề tài “Nghiên cứu thực trạng nhiễm virus viêm gan B và nhận thức của các đối tượng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải phòng năm 2008”được tiến hành với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở các đối tượng trong nhân dân thành phố Hải Phòng đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Hải Phòng trong năm 2008.
2. Đánh giá nhận thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B của những đối tượng trên.
Từ đó đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B của nhân dân thành phố trong những năm tới.














Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Virus viêm gan B:
1.1.1. Vài nét về lịch sử bệnh virus viêm gan B
Viờm gan virus là một bệnh cũ đó được mô tả lần đầu tiên từ thế kỷ thứ 5.BC.
Năm 1947, MacCallum và Bauer phân biệt viêm gan A là “Viêm gan truyền nhiễm” và viêm gan B là “Viêm gan huyết thanh” do hai bệnh khác nhau về phương diện dịch tễ học. Năm 1973: WHO phân biệt các tác nhân gây viêm gan khác nhau và sau phát minh của Blumberg và công sự về kháng nguyên Australia, năm 1965 virus HBV được xác định và định rừ đặc điểm. Kháng nguyên Australia ngày nay được gọi tên là kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) và liên quan với nhiễm HBV cấp và món.
Những thử nghiệm huyết thanh học có độ nhạy và đặc hiệu cao đó sẵn sàng cho HBV và đưa đến những hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu về sinh bệnh học và dịch tễ học đó đưa đến sự phát triển một cách an toàn và hiệu quả của Vaccin phũng chống nhiễm HBV cũng như các thuốc chống virus trong điều trị viêm gan B món và cỏc nghiờn cứu này cũng đó chứng minh rằng khụng phải tất cả cỏc viờm gan do truyền mỏu đều liên quan đến viêm gan B mà cũn do tỏc nhõn khỏc (HCV) chịu trỏch nhiệm.
Việt Nam nằm trong vùng có nguy cơ rất cao về nhiễm HBV với tỷ lệ người mang HBsAg trong cộng đồng từ 15-26%.
Virus viêm gan B là DNA virus, sợi đôi, có vỏ thuộc họ Hepadnaviridae. Hạt virus hoàn chỉnh (Dane particle) cú lớp vỏ ngoài bao gồm HBsAg bao quanh lỏi Nucleocapsid. Bờn trong lừi của HBV chứa sợi đôi DNA, protein lừi (HBcAg), khỏng nguyờn HBe (HBeAg) và Polymerase phụ thuộc DNA (DNA-dependent polymerase). HBcAg (AntiHBc) và HBeAg (Anti-HBe) được tạo thành trong đáp ứng đối với nhiễm trùng HBV và được sử dụng trong chẩn đoán nhiễm HBV.
1.1.2. Cấu trúc phân tử:

4Zn3qphpgA4iqT7
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status